cơ sở dữ liệu pháp lý


Những tranh chấp sau đây có thể hoặc đã xảy ra đối với loại hợp đồng này. Vui lòng tham khảo chi tiết từng vụ việc để phòng tránh rủi pháp lý có thể xảy ra
Tìm được 53 vụ tranh chấp đã xảy ra đối với loại HĐ này.
89/2016/KDTM: Tranh chấp tiền đặt cọc
30-09-2016
Sơ thẩm
89/2016/KDTM
TAND cấp huyện

Nguyên đơn (Bên B) và bị đơn (A) có ký kết với nhau Hợp đồng mua bán hạt điều thô số VGC20152704/HĐMB/ĐT (viết tắt là Hợp đồng) ngày 27/4/2015 có nội dung: Bên A bán cho bên B số lượng 200 tấn hạt điều thô Nigeria, đơn giá 23.500.000 đồng/tấn, tổng giá trị hợp đồng là 4.700.000.000 đồng. Bên B đặt cọc cho bên A số tiền bằng 10% tổng giá trị hợp đồng. Bên A đồng ý hoàn trả 100% giá trị đặt cọc và bồi thường 100% giá trị đặt cọc nếu không thực hiện hợp đồng. Bên B đồng ý mất 100% giá trị đặt cọc nếu không thực hiện hợp đồng.

635/2016/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
22-06-2016
Sơ thẩm
635/2016/DS-ST
TAND cấp huyện

Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Hương (do ông Nguyễn Tấn Đức đại diện) trình by: ngày 05/01/2014, bà NĐ_Nguyễn Thị Hương và bà BĐ_Phạm Thị Lệ Hân có ký hợp đồng chuyển nhượng nhà và đất căn nhà tại số 11C/A khu phố 1, Phường TMT, Quận X, thành phố HCM; do bà BĐ_Phạm Thị Lệ Hân và ông LQ_Lê Thanh Phụng là chủ sở hữa theo Giấy Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được UBND Quận X cấp số 2970 ngày 27/5/2003. Giá mua bán thoả thuận là 3.500.000.000đ (ba tỷ năm trăm triệu đồng). Hình thức giao kết hợp đồng mua nhà bằng giấy tay. Phương thức thanh toán: Đặt cọc lần 1: ngày 05/01/2014 số tiền là 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng). Trả tiền lần 2: ngày 05/02/2014, số tiền 3.300.000.000đ (ba tỷ ba trăm triệu đồng) số tiền còn lại, bà NĐ_Hương sẽ thanh toán hết sau khi ký tên tại Phòng Công chứng nhà nước.

542/2016/DSPT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà
27-04-2016
Phúc thẩm
542/2016/DSPT
TAND cấp tỉnh

Vào tháng 01/2014 ông và vợ là bà LQ_Lê Thị Thu Sinh có nhận chuyển nhượng một phần căn nhà của ông BĐ_Phạm Sỹ Phúc và bà BĐ_Trần Thị Linh Ngân, diện tích 50 m2, tọa lạc tại địa chỉ 67/20B LTH, khu phố 3, phường BC, quận TĐ, Thành phố HCM với số tiền 600.000.000 (sáu trăm triệu) đồng, hai bên có lập hợp đồng đặt cọc bằng giấy tay ngày 14/01/2014. Theo hợp đồng đặt cọc thì vợ chồng ông có giao trước cho ông BĐ_Phúc, bà BĐ_Ngân số tiền 100.000.000 (một trăm triệu) đồng làm 04 đợt, số tiền còn lại 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng, vợ chồng ông có nhờ ông BĐ_Phúc bà BĐ_Ngân đứng ra vay tiền tại Ngân hàng quốc tế VIB để ông giao cho ông BĐ_Phúc bà BĐ_Ngân, vợ chồng ông trả số tiền 500.000.000 đ (năm trăm triệu) đồng cho Ngân hàng bằng cách trả dần cả gốc và lãi hàng tháng, vì cần tiền nên ông BĐ_Phúc bà BĐ_Ngân có vay thêm 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng, tổng số tiền vay ngân hàng là 1.000.000.000 (một tỷ) đồng, lệ phí vay: 35.000.000 đồng, mỗi bên chịu một nửa là: 17.500.000 đồng và vợ chồng ông đã giao số tiền lệ phí cho ông BĐ_Phúc bà BĐ_Ngân vào ngày 02/3/2014.

13/2016/ST-DS
19-01-2016
Sơ thẩm
13/2016/ST-DS
TAND cấp huyện

Ngày 12/11/2013 bà NĐ_Linh và vợ chồng ông bà BĐ_Vũ Quang Thịnh- BĐ_Nguyễn Thụy Ái Dương ký Hợp đồng đặt cọc mua bán căn nhà số 162A NTT, phường TT, quận TP, Tp. HCM với giá thỏa thuận là 7.000.000.000 (Bảy tỷ) đồng. Bà NĐ_Linh đã giao cho ông BĐ_Thịnh và bà BĐ_Dương số tiền tổng cộng là 4.550.000.000 đồng, cụ thể các đợt giao tiền như sau : - Ngày 12/11/2013 giao 150.000.000 đồng (một trăm năm mươi triệu ) - Ngày 15/01/2014 giao 100.000.000 đồng (một trăm triệu) - Ngày 27/02/2014 giao 1.000.000.000 đồng (một tỷ đồng) - Ngày 11/3/2014 giao 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng ) - Ngày 16/4/2014giao 1.500.000.000 đồng (một tỷ năm trăm triệu đồng) - Ngày 29/4/2014 giao 1.600.000.000 đồng (Một tỷ sáu trăm triệu đồng)