cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

52/2011/DSST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 345
  • 2

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

21-06-2011
TAND cấp huyện

Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Thanh Linh trình bày: Vào ngày 05 tháng 08 năm 2009, ông BĐ_Nguyễn Hữu Tân, bà BĐ_Nguyễn Thị Minh Nga có mượn ông số tiền 200.000.000 đồng, hai bên có làm hợp đồng ra công chứng và thời gian trả nợ là 06 (sáu) tháng. Đến ngày 01/11/2009, vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Hữu Tân, Bà BĐ_Nguyễn Thị Minh Nga mượn tiếp ông số tiền 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng), số tiền này do ông BĐ_Tân cho rằng mượn tạm để làm giấy tờ nhà nên hai bên không có làm giấy tờ đến hết thời gian 06 (sáu) tháng, vợ chồng ông BĐ_Tân vẫn không trả nợ và hẹn khi nào làm xong giấy tờ nhà vay ngân hàng sẽ trả cho ông.


39/2011/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 749
  • 4

Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất

17-06-2011
TAND cấp huyện

Ngày 14/12/2009 tại Văn phòng công chứng TU, tỉnh BD bà NĐ_Phạm Thu Hân, ông NĐ_Bùi Quốc Cần và LQ_Bùi Quốc Vân (bên cho thuê quyền sử dụng đất gọi là bên A) có ký hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất với bà BĐ_Nguyễn Thị Huỳnh Hà (bên thuê quyền sử dụng đất gọi là bên B) với nội dung như sau: Điều 1: Quyền sử dụng đất. Bên A đồng ý cho bên B thuê một phần quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số sổ W 255168 (vào sổ cập giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 01721QSDĐ/TƯ) do UBND huyện TU cấp ngày 06/01/2003 có đặc điểm như sau: - Địa chỉ thửa đất: thị trấn TPK, huyện TU, tỉnh BD; - Thửa đất số: 441; tờ bản đồ số: 07; diện tích đất thuê: 200m2 (hai trăm mét vuông); thời hạn sử dụng: lâu dài.


15/2011/DS-ST : Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 413
  • 5

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

06-05-2011
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 18/3/2009, đơn khởi kiện bổ sung ngày 01/7/2009; các lời khai trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa, nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Chương trình bày: thống nhất về ranh giới, diện tích theo kết quả thẩm định tại chỗ của Tòa án và kết quả đo đạc của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện TU; thống nhất về giá đất, giá tài sản gắn liền với đất theo biên bản định giá của Hội đồng định giá tài sản huyện TU và không yêu cầu đo đạc, định giá lại.


21/2011/DS-ST: Đòi lại nhà cho ở nhờ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 530
  • 5

Đòi lại nhà cho ở nhờ

29-04-2011
TAND cấp huyện

Theo đại diện nguyên đơn là bà Ngô Thị Hoàng Anh trình bày :Tháng 05/2005 bà NĐ_Văn Thị An có cho vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Văn Tình, bà BĐ_Đoàn Tuyết Vy vào ở nhờ tại nhà 523 lô D căn nhỏ chung cư CG quận X (là nhà bà thuê của Công ty Quản lý nhà quận X từ năm 2007 đến nay) mà không làm giấy tờ gì; khi vào ở bà BĐ_Vy ông BĐ_Tình có nói mỗi tháng sẽ gửi cho bà 500.000đ tiền nhà, chịu trách nhiệm trả toàn bộ tiền điện nước trong nhà, bà BĐ_Vy có đưa cho bà 20.000.000đ tiền thế chân thuê nhà ( khi đưa tiền cũng không làm giấy tờ gì và không có ai chứng kiến). Bà đã dùng số tiền này mua 01 lượng 02 chỉ 05 ly vàng 9999 hết 10.800.000đ . Thời gian sau đó vợ chồng BĐ_Đoàn Tuyết Vy và ông BĐ_Tình làm ăn thua lỗ đã mượn số vàng trên của bà. Tháng 3/2006, bà yêu cầu vợ chồng BĐ_Đoàn Tuyết Vyvà ông BĐ_Tình trả lại số vàng đã mượn nhưng cả hai không trả được nên bà đã tự cấn trừ vào số tiền 20.000.000đ đưa trước, còn lại 9.200.000đ thì trừ vào tiền nhà vì từ lúc mượn vàng đến giờ không đóng tiền nhà.


19/2011/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 517
  • 3

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

27-04-2011
TAND cấp huyện

Nguyên đơn bà NĐ_Trương Ngọc Quỳnh Minh do ông Trương Hoàng Thọ đại diện theo ủy quyền trình bày: Bà NĐ_ Minh ký hợp đồng số 013/WTP-2010 về việc tham dự chương trình trao đổi văn hóa tại Mỹ với BĐ_Công ty Ngôi Sao Phụng Hưng. Để đảm bảo thực hiện hợp đồng bà NĐ_ Minh đã đặt cọc khoản tiền 28.000.000 đồng cho công ty. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, số tiền này sẽ được hoàn trả trong vòng 30 ngày kể từ khi bà NĐ_ Minh về nước theo đúng thời hạn cho phép của chương trình là 04 tháng 25, dựa trên hợp đồng, quy định của Đại sứ quán và sự tư vấn của công ty.