cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

469/2015/HSPT: Vụ án Cướp giật tài sản Phúc thẩm Hình sự

  • 923
  • 7

(Điều 136) Vụ án Cướp giật tài sản

06-08-2015
TAND cấp tỉnh

Chấp nhận kháng cáo của bị cáo Nguyễn Văn Thanh, sửa bản án sơ thẩm, giảm nhẹ hình phạt cho Nguyễn Văn Thanh; Chấp nhận yêu cầu rút kháng cáo của Nguyễn Thanh Phong, Tạ Văn Hoàng; giữ nguyên bản án sơ thẩm. Tuyên bố các bị cáo: Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thanh Phong, Tạ Văn Hoàng phạm tội “Cướp giật tàỉ sản”


468/2015/HSPT: Vụ án Cướp giật tài sản Phúc thẩm Hình sự

  • 897
  • 4

(Điều 136) Vụ án Cướp giật tài sản

06-08-2015
TAND cấp tỉnh

Không chấp nhận kháng cáo của Lương Thành Lợi; chấp nhận rút kháng cáo của Lê Trung Hảo, giữ nguyên bản án sơ thẩm. Tuyên bố các bị cáo Lương Thành Lợi và Lê Trung Hảo phạm tội “Cướp giật tài sản”. Áp dụng điểm g khoản 2 Điều 136; điểm p, g khoản 1 Điều 46 Bộ luật Hình sự. Xử phạt: Lương Thành Lợi 03 (ba) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 17/12/2014.


106/2015/HSPT: Vụ án Cướp giật tài sản Phúc thẩm Hình sự

  • 185
  • 2

(Điều 136) Vụ án Cướp giật tài sản

05-02-2015
TAND cấp tỉnh

Không chấp nhận kháng cáo của Nguyễn Phúc Hảo, giữ nguyên bản án sơ thẩm. Tuyên bố Nguyễn Phúc Hảo phạm tội “Cướp giật tài sản”. Áp dụng khoản 1 Điều 136; điểm p, g khoản 1, 2 Điều 46 Bộ luật hình sự. Xử phạt: Nguyễn Phúc Hảo 01 (một) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 01/7/2014.


767/2015/HSPT: Vụ án Cướp giật tài sản Phúc thẩm Hình sự

  • 605
  • 5

(Điều 136) Vụ án Cướp giật tài sản

19-12-2014
TAND cấp tỉnh

Không chấp nhận kháng cáo của bị cáo Nguyễn Tiến Thanh. Giữ nguyên bản án sơ thẩm. Tuyên bố Nguyễn Tiến Thanh phạm tội “Cướp giật tài sản”. Áp dụng Điểm d Khoản 2 Điều 136; Khoản 2 Điều 46; Điều 33 Bộ luật hình sự. Xử phạt: Nguyễn Tiến Thanh 04 (bốn) năm tù. Thời hạn tù được tính từ ngày 15/4/2015


180/2015/HSST: Vụ án Cướp giật tài sản Sơ thẩm Hình sự

  • 615
  • 7

(Điều 136) Vụ án Cướp giật tài sản

28-07-2016
TAND cấp huyện

QUYẾT ĐỊNH Tuyên bố bị cáo Phạm Duy Em phạm tội “Cướp giật tài sản”. - Áp dụng Khoản 1 Điều 136; các Điểm g, p Khoản 1 Điều 46; Điểm g Khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự. Xử phạt bị cáo Phạm Duy Em 02 (hai) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 05/3/2015. - Áp dụng điểm c Khoản 1 Điều 41 Bộ luật hình sự; Điểm a Khoản 2 Điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự. Tích thu sung vào công quỹ nhà nước 01 xe mô tô biển số 60FE - 4091 số máy 00500924, số khung 5303082.