cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

464/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 200
  • 12

Tranh chấp quyền sử dụng đất

24-11-2014

Tại đơn khởi kiện ngày 15/7/2006 và quá trình tố tụng, các đồng nguyên đơn là ông NĐ_Trần Dư, bà NĐ_Võ Thị Đoan thống nhất trình bày: Phần đất của gia đình ông thuộc thửa đất số 718, đã được UBND huyện TN cấp giấy chứng nhận QSDĐ năm 1998, diện tích 110m2, giáp ranh với thửa đất số 719 của gia đình ông BĐ_Nguyễn Tấn Trực, bà BĐ_Phạm Thị Định cũng đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ năm 1996. Năm 2001 vợ chồng ông, bà đi biển vắng nhà thì gia đình ông BĐ_Trực, bà BĐ_Định đã tự ý tháo dỡ rào lấn chiếm đất phía trước của gia đình rộng 1m, phía sau 2,5m, dài 23m để xây nhà, công trình phụ cho con gái ông BĐ_Trực, bà BĐ_Định là chị BĐ_Nguyễn Thị Hương, con rể là anh BĐ_Phạm Văn Châu ở. Do vậy, ông yêu cầu Tòa án buộc ông BĐ_Trực, bà BĐ_Định và vợ chồng chị BĐ_Hương, anh BĐ_Châu tháo dỡ công trình trả lại đất lấn chiếm cho ông, bà.


447/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 227
  • 8

Tranh chấp quyền sử dụng đất

20-11-2014

Theo nguyên đơn bà NĐ_Võ Thị Tú trình bày: Bà có phần đất 68,3m2, tọa lạc tại tổ 6, khu phố Tân Bình, phường TL, thành phố MT, tỉnh TG, nguồn gốc đất là của cha bà cho năm 1972. Năm 1981 cha bà chuyển nhượng cho ông Lê Văn Giáo phần đất giáp ranh đất của bà. Sau đó ông Giáo chuyển nhượng lại cho ông Võ Văn Mễ, đến năm 1994 ông Mễ chuyển nhượng lại cho bà BĐ_Giang. Vào năm 1993 bà có đi đăng ký kê khai đóng thuế nhưng không được cấp sổ đỏ vì đất mương. Năm 2011, do nhà bị ngập bà làm đơn xin lấy mương mới thì biết bà BĐ_Giang đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà phần đất đó là của bà. Nay bà yêu cầu xác định phần đất 68,3m2 thuộc quyền sử dụng của bà.


220/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 206
  • 10

Tranh chấp quyền sử dụng đất

09-06-2014

Ngày 3/12/2003 ông BĐ_Tâm bán cho ông phần đất cây lâu năm có kích thước ngang 10m, dài 40m bằng 400m2; vị trí đất bên trái giáp ranh với đất của ông Huỳnh Thanh Khương, bên phải giáp ranh đất của ông BĐ_Tâm với giá 9.200.000đ. Hai bên có làm giấy viết tay, có bà BĐ_Phạm Thị Tình (vợ của ông BĐ_Tâm) cùng chứng kiến và ký tên trong hợp đồng. Sau đó, ông tiến hành các thủ tục chuyển nhượng đất theo quy định luật đất đai và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ông BĐ_Tâm, bà BĐ_Tình cùng các con ông bà ký. Đến ngày 14/02/2006 ông được ủy ban nhân dân huyện PH cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


242/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 429
  • 8

Tranh chấp quyền sử dụng đất

11-06-2014

Năm 1975, ông NĐ_Ngân và bà LQ_Phạm Thị Tân (vợ ông NĐ_Ngân) được trường Tuyên huấn Trung ương 2 cấp đất và nhà ở số C22/1 tổ 14, khu phố 2, phường TNP A, quận T, thành phố HCM. Năm 1996 vợ chồng ông NĐ_Ngân có cho ông LQ_Phạm Văn Thùy (em bà LQ_Tân) một phần đất diện tích 89 m2 để làm nhà ở. Năm 2000 ông LQ_Thùy bán nhà đất cho ông BĐ_Phạm Ngọc Tú. Quá trình ở ông BĐ_Tú đã lấn chiếm thêm ra ngoài diện tích nhận chuyển nhượng, khi bị ngăn cản thì bà LQ_Hồ Thị Linh (vợ ông BĐ_Tú) viết Giấy mượn đất ngày 20/09/2005 cam kết sẽ trả lại đất. Năm 2007 ông NĐ_Ngân được công nhận và hóa giá diện tích đất 358,04 m2, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AH 891404, trong đó có cả phần diện tích mà ông BĐ_Tú mượn. Ông NĐ_Ngân đã nhiều lần yêu cầu ông BĐ_Tú trả lại đất nhưng ông BĐ_Tú không thực hiện. Ngày 12/04/2010 ông NĐ_Phạm Minh Ngân khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Phạm Ngọc Tú trả lại phần đất lấn chiếm, theo đo đạc có diện tích 36 m2.


237/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 368
  • 8

Tranh chấp quyền sử dụng đất

11-06-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 7/3/2007 và các lời khai của ông NĐ_Phạm Văn Thanh trình bày: Nguồn gốc diện tích đất 724m2 đang tranh chấp là của chị gái ông tên Phạm Thị Bích Lựu mua của ông Lâm Minh Trung năm 1997. Năm 1999, bà Lựu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2001, bà Lựu chuyển nhượng lại cho ông và ông đã làm thủ tục sang tên xong. Sau khi mua ông đã quản lý đất, trồng rau, làm lều nuôi vịt. Do bị ô nhiễm nên năm 2003 ông không nuôi vịt nữa, lều vịt tự sập đổ. Đất của ông có một mặt tiếp giáp với tường nhà máy nước đá Quốc Hương do bà BĐ_Trần Thị Hà là chủ. Năm 2004, bà BĐ_Hà đục tường nhà máy cho đổ đất vào diện tích đất của ông. Ông đã có đơn ngăn chặn gửi Ủy ban nhân dân phường, thành phố và tỉnh nhưng không được giải quyết. Nay ông yêu cầu bà BĐ_Hà trả đất để ông sử dụng, ông sẽ trả tiền san lấp theo định giá cho bà BĐ_Hà.