cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

235/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 431
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-06-2014

Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Tấn Thịnh, bà Nguyễn Ngọc Danh trình bày. Năm 1977, vợ chồng ông mua của ông Hồng Minh Nghĩa 10 công đất tầm 3 mét. Năm 1982, chuyển nhượng cho ông Ngô Chí Long 09 công, chừa lại 01 công tầm 3 mét = 1,296m2 làm hương hoả, hiện trên phần đất có 04 ngôi mộ (khi chuyển nhượng đất đã có 03 ngôi mộ, năm 2011 ông NĐ_Thịnh, bà Danh chôn thêm 01 ngôi mộ nữa). Phần đất tranh chấp trên đến năm 1993, ông Huỳnh Văn Khuân chồng bà LQ_Võ Thị Phụng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời ngày 31/8/1993 thửa đất số 459B, diện tích 6.110m2. Năm 2002, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất diện tích được cấp thửa 005 diện tích là 7.472,25m2 trong đó có phần diện tích đất mộ 1.296m2.


230/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 196
  • 6

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-06-2014

Theo đơn khởi kiện và nhũng lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông NĐ_Lê Văn Tuấn (do ông Lê Văn Lang đại diện ủy quyền) trình bày: Vào năm 1991 - 1992, ông được ủy ban nhân dân xã TB, huyện TH, tỉnh ĐT cấp cho phần đất diện tích 11.173m2. Ngày 17/03/1993, ông NĐ_Tuấn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 108, tờ bản đồ số 01. Khi ông NĐ_Tuấn được cấp đất thì trước đó bà BĐ_Trịnh Thị Tú và BĐ_Trần Văn Minh đã được cấp hai phần đất liền kề. Do thửa 108 là đất gò cao, không có đường nước vào nên không ai sử dụng nên ông NĐ_Tuấn mới đăng ký và được cấp đất. Ông NĐ_Lê Văn Tuấn canh tác 1 vụ lúa, do không có đường nước nên ông không canh tác nữa. Đến năm 1996, Nhà nước múc kênh, dẫn nước vào đồng, ông canh tác trở lại thì phát hiện ông BĐ_Trần Văn Minh đã lấn chiếm của ông 3.092m2; bà BĐ_Trịnh Thị Tú lấn chiếm 8.414m2 đất. Năm 1997, ông NĐ_Tuấn kiện ra xã cho đến nay ông yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông BĐ_Minh và bà BĐ_Tú phải trả cho ông diện tích đã lấn chiếm.


229/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 270
  • 6

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-06-2014

Theo đơn khởi kiện và những lời trình bày, nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Thanh và ông NĐ_Nguyễn Đình Linh trình bày: Năm 1983, vợ chồng ông NĐ_Nguyễn Đình Linh, bà NĐ_Nguyễn Thị Thanh thuê một căn nhà diện tích 36m2 của Nhà nước tại 138 TV (nay là số 01 TV). Khi đó, xung quanh nhà là đất trống nên hai vợ chồng ông bà đã khai phá thêm đất xung quanh, tổng diện tích đất mà ông bà sử dụng là 499m2. Khoảng từ năm 1985, ông NĐ_Nguyễn Đình Linh, bà NĐ_Nguyễn Thị Thanh xây dựng một căn nhà cạnh ngôi nhà thuê của Nhà nước. Năm 1987, ông NĐ_Nguyễn Đình Linh, bà NĐ_Nguyễn Thị Thanh xây tiếp một phòng rộng khoảng 30m2 trên phần đất khai phá, giáp với đất hàng xóm. Việc xây dựng có làm đơn xin phép.


227/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 198
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-06-2014

Nguyên đơn ông NĐ_Cao Văn Khoa, bà NĐ_Lâm Thị Ngân trình bày: Năm 1966, ông bà có nhận chuyển nhượng của ông Huỳnh Bỉnh Họt 02 miếng đất, ông Họt còn lại 01 miếng đất cặp ranh phần đất đã chuyển nhượng, ranh đất giữa ông bà và ông Họt là một cái đường mương, phần lòng mương khoảng 04m, bờ khoảng 02m là của ông bà nhưng ông bà và ông Họt sử dụng chung. Ông bà và ông Họt có giao kết nếu ông Họt chuyển nhượng đất cho người khác thì phải trả lại cho ông bà diện tích đất đường mương và bờ. Năm 1969, do chiến tranh nên gia đình ông bà và ông Họt đều bỏ đi, đến năm 1975 ông bà trở về canh tác trên mảnh đất đã nhận chuyển nhượng của ông Họt, còn phần đất của ông Họt thì ông BĐ_Ong Phát Quân sử dụng. Thời gian này ông bà và ông BĐ_Quân đều không đề cập đến ranh đất. Đến năm 1978, ông bà và ông BĐ_Quân mỗi người sử dụng một mương bến khác nhau nên không còn sử dụng chung cho đến hôm nay.


226/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 198
  • 6

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-06-2014

Vào năm 1998, ông NĐ_Thịnh, bà NĐ_Linh được cha mẹ là cụ BĐ_Nguyễn Văn Đan, cụ Dương Thị Đức cho 04 công đất tọa lạc tại ấp Tân Thành A, xã Tạ An Khương Nam, huyện Dầm Dơi, tỉnh Cà Mau. Năm 2000 cụ Dương Thị Đức chết, đến năm 2001 cụ BĐ_Nguyễn Văn Đan họp các con thống nhất cắt phần diện tích đất trên cho ông NĐ_Thịnh (ông BĐ_Đan có làm di chúc và được chính quyền địa phương xác nhận) nhưng chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất. Năm 2002 ông NĐ_Thịnh cố phần đất trên cho vợ chồng ông LQ_Ngoan, bà LQ_Ken với giá 40 chỉ vàng 24k, thời hạn 04 năm. Đến khi hết hạn cố đất, ông NĐ_Thịnh chưa có điều kiện chuộc lại đất nên ông LQ_Ngoan, bà LQ_Ken tiếp tục quản lý, sử dụng đất.