cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

02/2014/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 315
  • 2

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

20-01-2014
TAND cấp huyện

Ngày 13/7/2012, ông NĐ_Ten Beng Chun có cho bà BĐ_Nguyễn Thị Uyên mượn số tiền 4.200.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng, lãi suất 1%/tháng, các bên có làm hợp đồng vay tiền số 021372 tại Phòng công chứng số 2 - Thành phố HCM. Để đảm bảo cho Khoản tiền vay trên, ngày 13/7/2012, ông NĐ_Ten Beng Chun và bà BĐ_Nguyễn Thị Uyên có làm văn bản thỏa thuận và vi bằng số 349/2012/VB-TPLQ8 tại Văn phòng thừa phát lại Quận Z - Thành phố HCM, theo đó bà BĐ_Nguyễn Thị Uyên giao cho ông NĐ_Ten Beng Chun 01 bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số 01470 ngày 20/2/2012. Đến ngày 09/01/2013, ông NĐ_Ten Beng Chun và bà BĐ_Nguyễn Thị Uyên lập phụ lục hợp đồng số 01/01/2013, theo đó ông NĐ_Ten Beng Chun đã đưa lại cho bà BĐ_Nguyễn Thị Uyên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất số 01470 ngày 20/2/2012.


1765/2016/DS - ST: Tranh chấp về hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 970
  • 47

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

28-09-2016
TAND cấp huyện

1. Chấp nhận các yêu cầu sau của nguyên đơn: Buộc ông BĐ_Nguyễn Thanh Hà trả cho bà NĐ_Nguyễn Thúy Minh khoản tiền vay theo Giấy xác nhận nợ lập ngày 5/8/2014 là 300.000.000 đồng. Chia tài sản chung của bà NĐ_Nguyễn Thúy Minh, ông BĐ_Nguyễn Thanh Hà và bà LQ_Nguyễn Thúy Phú là căn nhà 516 VVK, phường CK, Quận X, Tp. HCM theo phương thức như sau: Giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tiến hành bán đấu giá tài sản chung theo quy định pháp luật, số tiền thu được, sau khi trừ các khoản chi phí liên quan đến việc bán đấu giá sẽ được chia cho ông BĐ_Hà 45%, bà NĐ_Minh 27,5%, bà LQ_Phú 27,5%.


609/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1606
  • 47

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

06-10-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 19/12/2014 của Nguyên đơn bà NĐ_Hồ Xuân An cùng lời trình bày của ông Nguyễn Trung Hiếu đại diện Nguyên đơn thì: Vào năm 2000, giữa bà NĐ_Hồ Xuân An và ông BĐ_Phan Bửu Nam có quan hệ tình cảm và chung sống như vợ chồng. Do lúc đó ông BĐ_Nam có nhu cầu đầu tư kinh doanh nên bà NĐ_An có đưa ông BĐ_Nam mượn một Khoản tiền và đưa nhiều lần, tổng cộng 5.000.000.000đ. Toàn bộ số tiền trên, ông BĐ_Nam dùng để đầu tư, mua thửa đất tại địa chỉ 136 Bưng Ông Thoàn, phường PH, Quận X, Thành phố HCM, do tin tưởng ông BĐ_Nam nên bà NĐ_An không yêu cầu đứng tên chung quyền sử dụng đất. Sau 5 năm tình cảm không còn gắn bó, bà NĐ_An nhiều lần yêu cầu ông BĐ_Nam trả lại số tiền trên, ông BĐ_Nam hẹn nhiều lần nhưng không trả.


364/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 428
  • 22

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

05-08-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của Nguyên đơn – ông NĐ_Đoàn Hoài Trực có ông Nguyễn Duy Lưu đại diện trình bày thì: Ngày 08/10/2004 Nguyên đơn cho Bị đơn vay số tiền 50.000.000 đồng, không xác định thời gian trả nợ. Ngày 29/4/2007, Bị đơn đã viết giấy cam kết trả cho Nguyên đơn toàn bộ số tiền vay vào ngày 20/7/2007. Sau đó Bị đơn đã không thực hiện đúng cam kết trả nợ. Ngày 21/8/2008 Bị đơn vay thêm Nguyên đơn 50.000.000 đồng, đồng thời viết giấy cam kết trả tổng cộng số tiền còn thiếu là 100.000.000 đồng vào ngày 01/4/2008, hai bên thỏa thuận lãi suất là 1%/tháng tính từ tháng 01/2005. Tuy nhiên đến nay Bị đơn vẫn không trả nợ gốc và nợ lãi cho Nguyên đơn như cam kết.


225/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 394
  • 13

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

03-06-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 07/01/2014 cùng lời trình bày của nguyên đơn ông NĐ_Lâm Văn Tâm thì: Vào ngày 25/8/2012 ông BĐ_Nguyễn Minh Duy có vay của ông số tiền 100.000.000đ, hai bên có làm giấy mượn tiền và ông đã giao tiền cho ông BĐ_Duy cùng ngày, ông BĐ_Duy hứa sẽ trả lại số tiền trên trong thời hạn 3 tháng là ngày 25/11/2012. Đến ngày hẹn, ông liên lạc hỏi lấy tiền thì ông BĐ_Duy hứa và viết giấy hẹn sẽ trả dứt Điểm số tiền trên vào ngày 30/9/2013, nhưng đến nay ông BĐ_Duy vẫn chưa thanh toán. Nay ông yêu cầu ông BĐ_Duy trả lại số tiền 100.000.000đ và tiền lãi từ ngày 25/11/2012 cho đến nay theo mức lãi suất của nhà nước quy định.