cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

48/2014/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 405
  • 4

Đòi lại tài sản

13-08-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện cùng các tài liệu trong hồ sơ, nhận thấy vào năm 2003, bà NĐ_Huỳnh Thị Lý cùng các chị em ruột: LQ_Huỳnh Thị Đan, LQ_Huỳnh Thị Tiên, LQ_Huỳnh Ngọc Hạnh, LQ_Huỳnh Thị Hồng Hải, Huỳnh Thị Cước (đã chết – có 02 con là LQ_Lê Thị Kim Hoà, LQ_Lê Thị Kim Hân) và BĐ_Trương Thị Vy khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất với ông Trương Văn Đực. Trên cơ sở thỏa thuận miệng giữa các chị em, ngày 25/7/2007 bà NĐ_Lý đã đại diện ký “Hợp đồng hứa thưởng” với bà Trịnh Tố Minh, theo đó bên bà NĐ_Lý cam kết thưởng cho bà Tố Minh 50% tổng giá trị được hưởng trong vụ án tranh chấp thừa kế.


26/2014/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1459
  • 24

Đòi lại tài sản

19-06-2014
TAND cấp huyện

Ngày 18/02/2013, ông NĐ_Quyết (viết tắt là nguyên đơn) có ký hợp đồng góp vốn để mua 04 máy gia công dệt bao bì và mở rộng xưởng sản xuất với ông BĐ_Trần Văn Thức (viết tắt là bị đơn), theo thỏa thuận nguyên đơn góp vốn bằng việc đưa cho bị đơn số tiền 312.900.000 (ba trăm mười hai triệu chín trăm nghìn) đồng, nhưng sau 04 tháng góp vốn bị đơn và nguyên đơn bất đồng quan Điểm nên ngày 30/5/2013, bị đơn và nguyên đơn làm bản cam kết hoàn trả tiền góp vốn vào cơ sở sản xuất bao bì; theo đó nguyên đơn đề nghị rút số tiền góp vốn vào cơ sở dệt bao bì và bị đơn đồng ý để nguyên đơn rút vốn với nội dung các bên thỏa thuận: Thời hạn trả vốn được chia thành 03 lần kể từ ngày 30/5/2013 đến ngày 20/11/2014.


388/2015/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 300
  • 12

Đòi lại tài sản

20-08-2015
TAND cấp huyện

Theo Biên bản họp điều hành NĐ_Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Thu Minh với ông BĐ_Lê Phú Thạch ngày 02/08/2012. thì: ông BĐ_Lê Phú Thạch nguyên là giám đốc Chi nhánh NĐ_Công Ty Cổ Phần Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Thu Minh; trước khi nghỉ việc ông BĐ_Thạch phải nộp lại về Công ty các khoản tiền sau: Vốn lưu động Công ty giao là 250.000.000 đồng; Các Khoản phải nộp theo quyết định giao khoán là 140.093.176 đồng. Tổng cộng là 390.093.176 đồng, nộp trước ngày 03/02/2013. Sau khi ông BĐ_Thạch nghỉ việc tại Công ty, Công ty đã bốn lần gửi thông báo nộp tiền cho ông BĐ_Thạch nhưng đến nay ông BĐ_Thạch đã không thực hiện nộp các khoản tiền trên như đã thỏa thuận. Nay Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Thạch trả lại các khoản sau: Tiền vốn Công ty là 390.093.176 đồng


190/2015/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 572
  • 14

Đòi lại tài sản

14-05-2015
TAND cấp huyện

Vào tháng 10/2010, bà Nguyễn Thị Bốn có ủy quyền cho bà LQ_Đặng Thị Liên bán cho ông NĐ_Ân căn nhà số 45/25 LVH, phường 13, quận TB với giá 1.500.000.000đ, ông NĐ_Ân đã thanh toán đầy đủ tiền mua nhà và tiến hành thủ tục đăng bộ sang tên nhà, ngày 09/6/2011 hoàn tất thủ tục đăng bộ sang tên ông NĐ_Ân. Khi ông NĐ_Ân yêu cầu bà Bốn giao nhà thì bà Bốn không bàn giao nhà với lý do đang bị bệnh. Vì cần tiền làm ăn nên ông NĐ_Ân đã thế chấp giấy tờ căn nhà trên cho LQ_Ngân hàng TMCP Định Tâm. Sau đó bà Bốn qua đời, ông NĐ_Ân yêu cầu bà BĐ_Lê Thị Uyên là người đang ở trong căn nhà trên thì bà BĐ_Uyên không đồng ý.


150/2015/DS-ST: Đòi lại tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 264
  • 12

Đòi lại tài sản

27-04-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và việc trình bày của Nguyên đơn, ông NĐ_Trần Nam Thành thì: Ngày 04/6/2013, Ông BĐ_Trần Quang Thức có mượn ông NĐ_Nam Thành chiếc xe SH 150i biển số 55P3 – 7999 để đi về quê tại Tây Ninh. Ngày 05/6/2013, ông BĐ_Trần Quang Thức làm mất chiếc xe SH tại nhà ông BĐ_Quang Thức số 2/9 đường PCL, phường 2, quận TB. Ngày 09/9/2013, Công an phường 2 có mời ông NĐ_Nam Thành và ông BĐ_Quang Thức lên hòa giải đền bù chiếc xe thì ông BĐ_Quang Thức có công nhận mượn xe của ông NĐ_Nam Thành và làm mất nhưng không đồng ý bồi thường cho ông NĐ_Nam Thành. Ngày 07/6/2014, ông BĐ_Quang Thức tự đưa ra giá trị chiếc xe 160.000.000đ và đề nghị cấn trừ vào số tiền ông NĐ_Nam Thành đã vay của ông BĐ_Quang Thức 130.000.000đ và 30.000.000đ tiền lãi nhưng ông NĐ_Nam Thành không đồng ý vì Ông đã trả 104.000.000đ cho ông BĐ_Quang Thức vào ngày 04/6/2014. Sau đó, ông NĐ_Nam Thành có nhiều lần yêu cầu ông BĐ_Quang Thức bồi thường xe nhưng ông BĐ_Quang Thức cố tình né tránh. Ngày 30/6/2014, ông NĐ_Nam Thành làm đơn khởi kiện ông BĐ_Quang Thức phải bồi thường cho ông NĐ_Nam Thành số tiền là 150.000.000đ và bồi thường chi phí đi lại là 40.000.000đ.