cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

1812/2016/HNGĐ-ST: Ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 518
  • 78

Ly hôn

07-09-2016
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 21/10/2014 và tại Bản tự khai, các Biên bản hòa giải nguyên đơn là ông NĐ_Mai Bá Toàn trình bày: Ông và bà BĐ_Nguyễn Thị Nguyệt Hà tự nguyện yêu thương và đăng ký kết hôn ngày 04/4/1988 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 26, quyển số 01 tại Uỷ ban nhân dân Phường 14, Quận 03, thành phố Hồ Chí Minh. Do tính cách không phù hợp, vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nhiều năm nay ông và bà không còn sống chung với nhau. Tình cảm giữa ông và bà BĐ_Hà không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà BĐ_Hà.


1124/2015/ ST- HNGĐ: Ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1249
  • 79

Ly hôn

29-12-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện yêu cầu cầu về việc ly hôn ngày 09/9/2015 và tại phiên tòa, nguyên đơn ông NĐ_Đào Ngọc Chân trình bày: Ông và bà BĐ_Nguyễn Thị Huyền Loan tự nguyện chung sống và đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 66TH, quyển số 01/1998 ngày 14/7/1998 tại Ủy ban nhân dân Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. Quá trình chung sống ban đầu hạnh phúc về sau giữa vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn từ năm 1998 do bất đồng quan điểm, bà BĐ_Loan không thực sự quý đời sống gia đình nên khiến đời sống hôn nhân căng thẳng, mệt mỏi. Nay mâu thuẫn trầm trọng không thể hàn gắn hạnh phúc, đời sống vợ chồng không thể kéo dài nên ông NĐ_Chân yêu cầu ly hôn để ổn định cuộc sống.


491/2015/HNGĐ-ST: Ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 589
  • 35

Ly hôn

30-06-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn xin ly hôn ngày 14/01/2015, các lời khai cũng như trong các biên bản hòa giải tại Tòa án nhân dân quận TP, nguyên đơn- ông NĐ_Cao Chí Hà trình bày: - Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà BĐ_Ngô Thị Kiều Hoa tự nguyện kết hôn, có tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau từ năm 2010, đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 85/2010, quyển số 01/2010 ngày 09/11/2010 tại Ủy ban nhân dân phường HT, quận TP, thành phố HCM. Sau khi kết hôn hai vợ chồng ông sống tại gia đình ông tại địa chỉ 462/12 LBB, phường HT, quận TP, thành phố HCM cho đến nay.


358/2015/HNGĐ -ST: Ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 503
  • 18

Ly hôn

21-05-2015
TAND cấp huyện

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà BĐ_Trần Thị Tiên (tên gọi khác là Trần Thị Minh) tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1984, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại UBND xã Đinh Xá, Huyện Bình Lục, Tỉnh Hà Nam Bà BĐ_Trần Thị Tiên có tên gọi khác hay tên ở nhà là Trần Thị Minh nên khi đi Đăng ký giấy chứng nhận kết hôn lại ghi tên Trần Thị Minh. Trong giấy Giấy CMND, khai sinh con đều ghi BĐ_Trần Thị Tiên. Bà BĐ_Tiên đã làm đơn và được Uy ban nhân dân xã Đinh Xá, Huyện Bình Lục, Tỉnh Hà Nam xác nhận bà BĐ_Trần Thị Tiên tức bà Trần Thị Minh là một người. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống tại Bình Lục, Hà Nam đến năm 1992 thì chuyển về sống tại 99/12 (số cũ 47/6/6 ) HTL, Phường HT, Quận TP.


1443/2015/HNPT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 356
  • 31

Ly hôn

25-11-2015
TAND cấp tỉnh

Ông NĐ_Ngân và bà BĐ_Chi chung sống với nhau từ tháng 11/2000, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã BĐ, huyện HM, Tp. HCM theo giấy chứng nhận kết hôn số 260, quyển số 01/2010 ký ngày 01/10/2010. Sau khi đám cưới khoảng 3 tháng thì vợ chồng thì phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi vã nguyên nhân là do bà BĐ_Chi có thái độ hỗn xược với cha mẹ chồng, không chăm lo cho chồng, bà BĐ_Chi nhiều lần thưa kiện chính quyền địa phương ví dụ như thưa về việc bố mẹ của ông hành hung bà BĐ_Chi. Bố mẹ ông có qua gặp gia đình bà BĐ_Chi để góp ý về cách cư xử của bà BĐ_Chi đối với gia đình chồng nhưng gia đình của bà BĐ_Chi không giải quyết được. Vợ chồng ly thân từ năm 2012 cho đến nay. Hiện nay ông không còn tình cảm với bà BĐ_Chi nên ông yêu cầu được ly hôn với bà BĐ_Chi.