cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

774/2015/HNPT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 663
  • 11

Ly hôn

30-06-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Thị Cẩm Hoa trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyễn Hùng Hưng tự nguyện chung sống từ năm 1999, có đăng ký kết hôn năm 2001. Ông bà có hai con chung tên Nguyễn Ngọc Phương Vy, sinh ngày 25/02/1999 và Nguyễn Ngọc Phương Trâm, sinh ngày 17/5/2000. Quá trình chung sống buổi đầu có hạnh phúc được một thời gian ngắn thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông BĐ_Nguyễn Hùng Hưng thường xuyên uống rượu say xỉn về nhà kiếm chuyện nhà gây gổ, chửi mắng xúc phạm và đánh đập bà. Ông BĐ_Hưng sống không có trách nhiệm với gia đình, bà đã chịu đựng và nhẫn nhịn nhiều lần, để xây dựng hạnh phúc gia đình, mong ông BĐ_Hưng thay đổi nhưng ông BĐ_Hưng không thay đổi tính tình, khiến cuộc sống chung của vợ chồng ngày càng mệt mỏi, đau khổ. Đến năm 2005 vì không thể sống chung với ông BĐ_Hưng được nữa nên bà cùng hai con về gia đình cha mẹ bà ở phường LC, quận TĐ để ở cho đến nay. Hơn 02 năm nay bà và ông BĐ_Hưng đã chính thức sống ly thân, đôi bên không còn quan hệ gì với nhau nữa.


613/2015/HN-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 359
  • 9

Ly hôn

27-05-2015
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Nguyễn Hồng Vũ và ông BĐ_Nguyễn Văn Thanh tự nguyện kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn ngày 15/5/2013 do Ủy ban nhân dân xã Yên Khê, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ cấp. Trong quá trình chung sống với nhau, bà NĐ_Vũ và ông BĐ_Thanh bắt đầu nảy sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cãi vã dẫn đến xô xát và không thể hàn gắn được nữa. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, để ổn định cuộc sống nên bà NĐ_Nguyễn Hồng Vũ yêu cầu ly hôn ông BĐ_Nguyễn Văn Thanh.


949/2014/HN-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 367
  • 7

Ly hôn

31-07-2014
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn – Ông NĐ_Bùi Tiếng Đinh trình bày: Ông và bà BĐ_Nguyễn Thị Kim Thủy chung sống có đăng ký kết hôn, được Ủy ban nhân dân xã BM, huyện CC, Thành phố HCM cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 20 tháng 12 năm 2011. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc nhưng càng về sau thì phát sinh nhiều mâu thuẫn dẫn đến thường xuyên cãi vã xô xát nhau làm cho gia đình mất hạnh phúc. Hiện tại vợ chồng không còn quan tâm đến nhau. Nhận thấy mục đích hôn nhân không NĐ_Đinh được, tình cảm vợ chồng không còn nên ông khởi kiện yêu cầu được ly hôn.


749/2015/HN-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 667
  • 29

Ly hôn

25-06-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 02/10/2014 và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà NĐ_Đỗ Thị Hương Khuê trình bày: Bà và ông BĐ_Nguyễn Thành Trung tự nguyện kết hôn năm 2004, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường BT, quận TĐ, Thành phố HCM theo Giấy chứng nhận kết hôn số 63, quyển số 01/2004 ngày 01/9/2004. Hạnh phúc gia đình được vài năm đầu, sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do đôi bên bất đồng trong sinh hoạt gia đình, cách nuôi dạy con cái. Bà đã cố gắng hàn gắn hạnh phúc gia đình nhưng về sau do mâu thuẫn càng trở nên trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn nên bà quyết định sống ly thân. Đến thời điểm này, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông BĐ_Trung.


520/2016/HN-ST: Ly hôn Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 945
  • 49

Ly hôn

30-05-2015
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện ngày 26/12/2015, Bản tự khai ngày 20/01/2016 bà NĐ_Châu Ngọc Yến Giang trình bày: Bà và ông BĐ_Lưu Đạo Triệu tự nguyện tìm hiểu và tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Sở tư pháp Thành phố HCM và được Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 10/9/2001, Số đăng ký 3276 quyển số 17. Khi về chung sống thì bắt đầu phát sinh những bất đồng. Một tháng sau khi kết hôn đến nay, ông BĐ_Triệu trở về Canada. Từ đó hai bên không còn liên lạc với nhau. Nay bà nhận thấy tình cảm giữa bà và ông BĐ_Triệu không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, bà yêu cầu được ly hôn.