cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

588/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1949
  • 57

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

19-05-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 11/3/2013, nguyên đơn - bà NĐ_Lưu Thị Thùy Xinh có ông Sin Thoại Khánh đại diện theo ủy quyền trình bày: Đầu năm 2002 bà NĐ_Xinh và ông BĐ_Nguyễn Đình Quá có ký hợp đồng thuê nhà (kios) tọa lạc tại số 1/4C PVC, Phường L, quận GV, Thành phố HCM, diện tích 3,5 x 10 = 35m2 để kinh doanh buôn bán, thời hạn cho thuê là 01 năm, giá thuê là 700.000đ/tháng và tiền thuê sẽ trả vào ngày 01 và 05 tây hàng tháng. Ông BĐ_Quá đã đặt cọc 2.000.000 đồng. Hai bên cam kết nếu muốn lấy lại nhà hoặc kết thúc hợp đồng trước thời hạn thì chỉ cần báo trước một tháng. Bà NĐ_Xinh và ông BĐ_Quá chỉ ký hợp đồng vào năm 2002, năm 2003. Do chỗ quen biết và tin tưởng lẫn nhau nên kể từ năm 2004 đến nay bà NĐ_Xinh không ký kết bất cứ hợp đồng thuê nhà nào. Ngày 01/12/2012 bà NĐ_Xinh có thông báo cho ông BĐ_Quá sẽ lấy lại kios vào đầu tháng 01/2013 nhưng ông BĐ_Quá không đồng ý trả, bà NĐ_Xinh đã nhiều lần yêu cầu ông BĐ_Quá giao trả nhà nhưng ông BĐ_Quá không thực hiện và luôn tìm cách lẩn tránh nên bà NĐ_Xinh đã làm đơn gửi đến Ủy ban nhân dân Phường L, quận GV, Thành phố HCM để giải quyết. Ủy ban đã hòa giải nhưng không thành nên bà NĐ_Xinh khởi kiện tại Tòa và yêu cầu ông BĐ_Quá trả lại kios tọa lạc tại số 1/4C PVC, Phường L, quận GV, Thành phố HCM và tiền thuê nhà tính từ 01/12/2012 cho đến ngày xét xử mỗi tháng là 10.000.000 đồng.


256/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1066
  • 28

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

12-02-2015
TAND cấp tỉnh

Ngày 01/01/2013 NĐ_Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lâm Thanh (sau đây gọi là NĐ_Công ty Lâm Thanh) và ông BĐ_Phạm Đức Thảnh thỏa thuận và ký Hợp đồng thuê mặt bằng (tài sản trên đất) tại số 194 – 196 NTT, Phường Y, Quận X theo hợp đồng số: 02/2013 – HĐTMB – KHM. Tổng diện tích thuê là: 110,4m2; Mục đích thuê: Theo giấy phép đăng ký kinh doanh của ông BĐ_Phạm Đức Thảnh; Giá thuê 17.533.000 đồng/tháng (bao gồm VAT); Thời hạn thuê là 01 năm, kể từ ngày 01/01/2013 đến hết ngày 31/12/2013. Nguồn gốc căn nhà tại số 194 – 196 NTT, Phường Y, Quận X, Tp.HCM được Sở Địa chính – Nhà đất giao cho NĐ_Công ty Lâm Thanh thuê theo hợp đồng số 9380/HĐ – GTĐ ký ngày 12/7/1999. Hiện nay NĐ_Công ty Lâm Thanh đang được Sở Địa chính – Nhà đất, Tp. HCM cho thuê đất lâu năm (theo hợp đồng thuê đất số: 999/HĐ – GTĐ ngày 25/01/2002 đồng thời NĐ_Công ty Lâm Thanh là chủ thể được công nhận quyền sử dụng đất số T 994062 vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 00025/1a QSDĐ/10225/VB do UBND Tp. HCM cấp ngày 1/12/2001.


103/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1686
  • 27

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

30-01-2015
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Lê Thị Cẩm Dung trình bày: Chồng bà là ông Trần Đại Độ (chết năm 2010) trước đây có thỏa thuận cho ông BĐ_Trần Duy và bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Uyên thuê một phòng lầu 1, căn nhà số 26/10A TQD, Phường X, Quận Y, Tp. HCM. Theo thỏa thuận ông BĐ_Duy và bà BĐ_Uyên đưa cho ông Độ số tiền 70.000.000 đồng và được ở nhà nói trên không phải trả tiền thuê trong thời hạn 02 năm. Do bà muốn lấy lại nhà để sử dụng nên đã lấy lại nhà trước thời hạn, đồng thời trả lại 70.000.000 đồng và hỗ trợ thêm 12.000.000 đồng cho ông BĐ_Duy và bà BĐ_Uyên. Thời hạn phải trả nhà là cuối tháng 01/2011. Tuy nhiên, kể từ khi nhận số tiền trên ông BĐ_Duy và bà BĐ_Uyên đã không chịu trả nhà và cũng không thanh toán tiền thuê nhà cho bà.


99/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1092
  • 33

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

21-01-2015
TAND cấp tỉnh

Căn nhà 679 ĐVB (số cũ 448 B/C2 NTT), Phường Y, Quận X, Thành phố HCM do chị ruột bà là bà LQ_Nguyễn Thị Lành mua của ông LQ_Nguyễn Văn Lưu và bà LQ_Đặng Thị Thanh Linh, bà LQ_Lành đã được cấp giấy chứng nhận. Sau đó, bà LQ_Lành làm hợp đồng tặng cho bà (có công chứng chứng thực) căn nhà và ngày 29/10/2013 bà đã được Ủy ban nhân dân Quận X cấp giấy chứng nhận sở hữu đối với căn nhà. Khi mua nhà, do chủ cũ là gia đình ông BĐ_Dược, bà BĐ_Xuyến còn ở trong căn nhà nên bà BĐ_Xuyến có thỏa thuận miệng với chị em bà về việc thuê lại căn nhà nên chị em bà đồng ý cho thuê với giá 3.000.000 đồng/ tháng. Thời gian đầu bà BĐ_Xuyến trả tiền thuê đầy đủ, nhưng từ tháng 01/2014 không trả tiền thuê nữa và có ý định chiếm nhà. Do đó, bà khởi kiện yêu cầu gia đình ông BĐ_Dược, bà BĐ_Xuyến trả tiền thuê nhà còn thiếu cho bà từ tháng 01/2014 đến khi giao trả nhà.


1596/2015/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1845
  • 41

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

22-12-2015
TAND cấp tỉnh

Theo đơn khởi kiện và các lời khai của nguyên đơn – Bà NĐ_Trần Thị Kim Loan trong quá trình tham gia tố tụng như sau: Nguồn gốc nhà đất số B10/18 ấp 2 xã LMX, huyện BC, diện tích 225m2, thuộc thửa 44 tờ bản đồ số 70 do bà mua của bà BĐ_Nguyễn Thị Phiền theo hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở được chứng thực tại Phòng công chứng An Lạc ngày 08/10/2014, số công chứng 004300, quyển số 01/2014/HĐGD-CCAL. Việc mua bán nhà đất đã hoàn tất về thủ tục pháp lý và bà đã được Ủy ban nhân dân huyện BC cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BY 609185 ngày 31/3/2015. Ngay sau khi ký hợp đồng mua bán nhà với bà BĐ_Phiền, bà cho một mình bà BĐ_Phiền thuê lại căn nhà trên, thời gian thuê 06 tháng, giá thuê mỗi tháng 6.000.000 đồng. Hai bên lập hợp đồng thuê nhà ngày 08/10/2014.