cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

13/2011/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 479
  • 1

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

30-03-2011
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện, bản khai và biên bản hòa giải bà NĐ_Nguyễn Thị Bé Chi là nguyên đơn trình bày: Căn nhà 14/8B NĐC, phường ĐK, quận X có nguồn gốc của vơ chồng ông Nhiêu Chiêu và bà Nguyễn Thị Mai. Trước giải phóng ông Chiêu và bà Mai giao cho bà Tư ( không rõ họ tên và địa chỉ) quản lý. Sau đó bà Tư bán một phần đất cho bà LQ_Nguyễn Thị Tân. Bà LQ_Tân tự xây nhà trên đất và bán lại cho bà Nguyễn Thị Liễu năm 1974, tất cả đều mua baùn bằng giấy tay và bị thất lạc do chiến tranh. Naêm 1975, Baø Lieu là mẹ của bà giao toàn bộ căn nhà cho bà. Bà và chồng là ông LQ_Sinh Tấn Tài cùng hai con là LQ_Sơn Nguyễn Luật Khang và LQ_Sơn Thụy Hòang Vũ cùng ở căn nhà này.


980/2014/DS - ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 6048
  • 149

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

25-08-2014
TAND cấp huyện

Nguyên đơn trình bày: Ngày 08/10/2004 bà NĐ_Trương Ngọc Thịnh và ông BĐ_Lê Quang Vinh cùng nhau thỏa thuận mua bán căn nhà và đất số 78/4N BL, phường 13, quận BT, Thành phố HCM trả góp có sự chứng kiến của ông LQ_Erik Tonye, nội dung thỏa thuận như sau: - Phần đất có diện tích 90 m2 , thực tế chỉ có 89,9 m2 - Phần xây dựng nhà thì được tiến hành thi công theo bản vẽ thiết kế xây dựng. - Giá trị chuyển nhượng là 107.000 USD (được quy đổi ra Việt Nam đồng khi thanh toán tương đương 1.685.357.000 đồng, 1 USD = 15.751.000 đồng ) - Ông BĐ_Vinh có trách nhiệm làm thủ tục sang tên cho bà NĐ_Thịnh.


319/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 220
  • 18

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

15-07-2015
TAND cấp huyện

Tháng 01/2012 ông NĐ_Kiên có thỏa thuận mua 01 căn nhà số 2181B HL (Số mới 69/2 ĐMT), Phường 10, quận TB, Thành phố HCM của bà BĐ_Đoàn Thị Kim Linh và ông Phan Duy Phương với giá tiền 800.000.000 đồng. Bà BĐ_Linh và ông Phương trình bày do căn nhà đang được thế chấp tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu nên giữa ông NĐ_Kiên, bà BĐ_Linh, ông Phương có lập thỏa thuận đặt cọc ngày 11/01/2012 với số tiền 550.000.000 đồng. Ngày 11/01/2012 bà BĐ_Linh và ông Phương có lập Giấy ủy quyền cho ông NĐ_Kiên nộp tiền và nhận hồ sơ căn nhà đã thế chấp tại Ngân hàng. Ông NĐ_Kiên đã nộp cho bà BĐ_Linh và ông Phương số tiền 557.000.000 đồng theo phiếu nộp tiền ngày 11/01/2012 tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu.


170/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 219
  • 6

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

08-05-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 03/6/2014 nguyên đơn bà NĐ_Đinh Thị Đan trình bày: Vào tháng 10/2012 tôi có bán cho ông BĐ_Nguyễn Duy Hào và bà BĐ_Đỗ Thụy Thùy Viên bằng hợp đồng miệng căn nhà số 13/1 BTX, phường 2, quận TB – Thành phố HCM với giá là 1.500.000.000đ. Sau nhiều lần thanh toán và cấn trừ các khoản nợ thì ông BĐ_Hào, bà BĐ_Viên còn nợ lại số tiền 446.570.000đ. Tôi có đòi nhiều lần nhưng ông BĐ_Hào, bà BĐ_Viên trả lời chưa có tiền, đến khi nào có thì sẽ trả. Nay tôi yêu cầu ông BĐ_Hào, bà BĐ_Viên có trách nhiệm trả cho tôi số tiền trên


95/2015/DS–ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 281
  • 10

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

06-04-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và lời trình bày của Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Hà thì: Năm 1999, bà NĐ_Hà có chuyển nhượng một lô đất tại số 471/9/13 PVB, phường 15, quận TB của ông Đỗ Thành Toán. Do thời điểm này, bà NĐ_Hà không có hộ khẩu tại Thành phố HCM nên có nhờ bà BĐ_Nguyễn Kim Sa là chị họ và ông BĐ_Phạm An Tài là chồng bà BĐ_Sa đứng tên trên hợp đồng chuyển nhượng đất. Nguồn gốc phần đất này là của ông Đào Văn Miên bán cho ông Đỗ Thành Toán nhưng chưa sang tên cho ông Toán nên khi làm hợp đồng thì ông Miên ký hợp đồng với bà BĐ_Sa theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 08/6/1999. Năm 1999, bà NĐ_Hà đăng ký kê khai nhà đất với Ủy ban nhân dân phường 15, quận TB và tiến hành xây dựng nhà cấp 4 để sử dụng cho đến nay. Năm 2006, bà NĐ_Hà có yêu cầu bà Lưu Thị Thanh Trúc làm dịch vụ hợp thức hóa căn nhà và LQ_Ủy ban nhân dân quận TB cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số H01059/27007 ngày 09/8/2006 cho ông BĐ_Phạm An Tài và bà BĐ_Nguyễn Kim Sa.