cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

41/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 698
  • 22

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

26-09-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của đại diện nguyên đơn thì ngày 20/01/2009 NĐ_Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn M thành phố HCM có cho ông BĐ_Trần Văn Thành và bà Lê Thị Cẩm Hồng vay số tiền 900.000.000 đồng theo hợp đồng tín dụng số 6300-LAV-200900116 ngày 15/01/2009, thời hạn vay là 12 tháng với mức lãi suất là 1.15%/tháng, lãi quá hạn bằng 150% lãi trong hạn. Mục đích ông BĐ_Thành, bà Hồng vay tiền là để góp vốn thực hiện hợp đồng san lấp mặt bằng. Ông BĐ_Thành, bà Hồng dùng căn nhà số 22 đường số 1 – khu phố Ông Nhiêu – phường LT, Quận X – thành phố HCM đã thế chấp làm tài sản bảo đảm cho số tiền vay bằng hợp đồng thế chấp số 6300-LCP-20090061 ngày 15/1/2009. Trong quá trình vay vốn để kinh doanh ông BĐ_Thành và bà Hồng không trả bất cứ một khoản tiền lãi nào và khi hết thời hạn vay thì ông BĐ_Thành, bà Hồng vẫn không trả số tiền vốn đã vay.


19/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 239
  • 14

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

20-06-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và việc trình bày của bà Trần Thị Kim Huế đại diện nguyên đơn thì: Ngày 01/4/2008 ông NĐ_Ninh có cho BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Đầu tư Tuấn Tú ( từ sau gọi là BĐ_Công ty Tuấn Tú ) vay số tiền 1.000.000.000đ, hai bên có lập thành khế ước vay nợ. Theo nội dung thỏa thuận của khế ước vay nợ thì lãi suất vay trong hạn là 1.5%/tháng, quá hạn là 3%/tháng. Thời hạn vay đến ngày 30/12/2009 BĐ_Công ty Tuấn Tú phải thanh toán cả gốc và lãi một lần. Tuy nhiên, từ ngày 31/12/2009 đến nay, mặc dù ông NĐ_Ninh nhiều lần yêu cầu BĐ_Công ty Tuấn Tú thanh toán nợ nhưng BĐ_Công ty Tuấn Tú vẫn không thanh toán. Do đó ông NĐ_Trần Hoài Ninh khởi kiện yêu cầu BĐ_Công ty Tuấn Tú có trách nhiệm trả số tiền vay là 1.000.000.000đ cộng với lãi suất theo mức lãi suất cơ bản x 150% do Ngân hàng Nhà nước qui định từ ngày 01/4/2008 đến ngày xét xử.


346/2015/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2566
  • 142

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

10-11-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của NĐ_Công ty Max Speed ghi ngày 03/11/2011 được Tòa án nhân dân quận TB tiếp nhận ngày 09/11/2011, thụ lý số 05/2012/TLST-KDTM ngày 13/01/2012 (BL 19, 20); NĐ_Công ty Max Speed cho rằng vào ngày 21/7/2009 BĐ_Công ty An Mỹ có ký kết Hợp đồng vay vốn số LA/FP-PD/09 vay của NĐ_Công ty Max Speed số tiền 45.000.000.000 (bốn mươi lăm tỷ) đồng, tại hợp đồng hai bên có thỏa thuận các điều khoản về thời hạn trả vốn là một năm tính từ ngày 21/7/2009, ngày trả nợ là ngày 21/7/2010, mức lãi suất 10%/năm, thời hạn tính lãi từ ngày 01/12/2007 và có kèm theo phụ lục hợp đồng. Nay NĐ_Công ty Max Speed khởi kiện yêu cầu BĐ_Công ty An Mỹ trả tổng cộng vốn và lãi là 71.725.652.691 đồng.


51/BA/2013/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 792
  • 8

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

06-08-2013
TAND cấp huyện

Theo đại diện nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Hoàng Phượng trình bày: Bà Kiều Thị Lan và ông Hồ Văn Méo có ký hợp đồng vay tiền với NĐ_Ngân hàng TMCP Phát triển Minh Gia Thành phố Hồ Chí Minh theo Hợp đồng tín dụng số 0470/11/HĐTDNH/CN ngày 21 tháng 7 năm 2011 và khế ước nhận nợ với số tiền vay là 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng) thời hạn vay là 12 tháng, lãi suất vay là 24,5%/năm tài sản thế chấp theo Hợp đồng thế chấp số 019487, quyển số 7,ngày 21/7/2011 là căn nhà, đất tọa lạc tại số: 482/28/29 LQĐ, phường 11, quận BT, Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, đã hết thời hạn vay nhưng bà Lan, ông Méo vẫn không thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ cho Ngân hàng, cụ thể như sau: - Nợ gốc: 1.000.000.000 đồng - Nợ lãi: từ ngày 05/9/2011 đến 18/7/2013 là : 662.945.453 đồng - Tổng cộng: 1.662.945.453 đồng


05/2011/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1787
  • 47

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

23-05-2011
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện, bản tự khai và các biên bản hòa giải, Người đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn là ông Vương Chánh Hùng trình bày như sau: Tháng 11/2006, Doanh nghiệp Tư nhân Đức Phát (sau đây viết tắt là DNTN Đức Phát) biết BĐ_Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Minh Anh nay là BĐ_Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Minh Anh có cho thuê một phần nhà tại số 173 đường HBT, P.6-Q.X, TP.HCM. Sau khi tiếp xúc với ông LQ_Trần Quang Phương là Người đại diện theo pháp luật của Công ty, DNTN Đức Phát đồng ý thuê 05 năm và trả trước cho Công ty số tiền 5.000.000.000 đồng. Sau khi nhận xong 4.000.000.000 đồng (không có biên nhận), ông LQ_Phương có hứa khi nào lập xong hợp đồng cho thuê mặt bằng và nhận hết 1.000.000.000 đồng còn lại thì Công ty sẽ lập phiếu thu cho DNTN Đức Phát.