cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

32/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 515
  • 25

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

18-12-2014
TAND cấp huyện

Ngày 21/5/2012, BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành Quyết định số 6584/QĐ-UBND về việc điều chỉnh nội dung Điều 1 tại Quyết định số 5206/QĐ-UB ngày 01/11/2005 ban hành kèm theo Bảng chiết tính điều chỉnh số 12/TML-ĐCBS ngày 09 tháng 4 năm 2012. Theo Quyết định này, BĐ_UBND Quận X cho rằng phần diện tích đất 102 m2 thuộc thửa 307 tờ số 5, mục đích sử dụng “Thổ” là loại đất trồng cây lâu năm không phải đất ở. Từ đó áp giá chiết phần đất này theo loại đất nông nghiệp lâu năm với giá 200.000 đồng/m2. Ông NĐ_Minh nhận thấy Quyết định bồi thường nêu trên xác định phần diện tích đất 102 m2 thuộc thửa 307 tờ số 5, mục đích sử dụng “Thổ” là loại đất trồng cây lâu là chưa phù hợp, thiếu căn cứ vì Theo Giấy xác nhận hồ sơ pháp lý nhà đất số 349/UBND-XN ngày 16/9/2011 của LQ_UBND Phường TML trên phần diện tích đất trên có căn nhà lá tự cất từ năm 1976; có công trình phụ gồm chuồng gà, nhà kho, nhà vệ sinh, và hiên; Phần diện tích đất đã cấp giấy CNQSDĐ cho ông NĐ_Minh có thửa 307 diện tích 102 m2, mục đích sử dụng: “Thổ” Hiện tại: không có tranh chấp.


30/2014/ HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 434
  • 15

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

27-11-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện đề ngày 06/01/2012, các bản tự khai và các biên bản đối thoại tại Tòa án người khởi kiện ông NĐ_Phan Văn Thà trình bày: căn nhà và đất số 304/40B tổ 21 khu phố 2, phường ALĐ, Quận X, Thành phố HCM do ông và bà LQ_Huỳnh Thị Thước (vợ ông) là chủ sử dụng, bị giải tỏa thuộc dự án Khu đô thị mới Thủ Thiêm theo quyết định thu hồi và giao đất số 1997/QĐ-UB ngày 10/5/2002 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố HCM. Ngày 12/11/2009, Chủ tịch BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành Quyết định số 15395/QĐ-UBND về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với gia đình ông với tổng số tiền là 1.257.855.100 đồng. Về tái định cư: được bố trí nền đất hoặc căn hộ chung cư theo giá tái định cư với diện tích tiêu chuẩn 200m². Không đồng ý với nội dung quyết định nói trên, ông đã khiếu nại đến BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X. Ngày 05/12/2011, Chủ tịch BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành quyết định giải quyết khiếu nại số 15683/QĐ – UBND – TTr về giải quyết khiếu nại của ông với nội dung: “Giữ nguyên Quyết định số 15395/QĐ-UBND ngày 12/11/2009 của Chủ tịch BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X”.


29/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 251
  • 15

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

26-11-2014
TAND cấp huyện

Vào tháng 2 năm 1992 gia đình bà NĐ_Tám có mua một miếng đất của anh Ngô Trung Hiếu với diện tích 412m2, đất mặt tiền đường LĐC, trên đất có một căn nhà với diện tích 60m2 tọa lạc tại địa chỉ: 16/9C thuộc Xã AK, Huyện TĐ, Thành phố HCM với bề ngang 9m2, dài 39m2, tuy nhiên trong giấy tờ diện tích đất là 350m2, hiện trạng lúc đó là đất ở (do đất mở bên hông nên khi đo vào năm 2010 tổng diện tích là 412m2), đất được sử dụng phục vụ cho đoàn xe ben chở đất cát của anh Hiếu, đồng thời gia đình bà NĐ_Tám có mua thêm 2 chiếc xe ben để nhập chung vào đoàn xe ben của anh Hiếu. Đến tháng 8 năm 2001 bà NĐ_Tám có làm đơn xin BĐ_Uỷ ban nhân dân Quận X cất lại nhà cửa. Vào năm 2002, vì dự tính cưới vợ cho con trai là LQ_Ngô Hoàng Thái Nông nên bà NĐ_Tám đã cắt cho cháu Long miếng đất với diện tích 209m2 để cất nhà. Kể từ khi gia đình bà NĐ_Tám mua đất cho đến nay thì hiện trạng đất là đất ở và những công trình trên đất đều phục vụ cho nhà ở và đất ở.


27/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 313
  • 16

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

30-09-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 02/7/2013, bản tự khai ngày 04/09/2013, biên bản đối thoại ngày 29/08/2014; và tại phiên tòa, đại diện hợp pháp của người khởi kiện – Ông Phạm Minh Dũng trình bày: Vào ngày 9/7/2012 bà NĐ_Diệp Như Châm, bà NĐ_Huỳnh Thị Lâm và ông NĐ_Diệp Minh nhận được Quyết định số 8615/QĐ-UB ngày 02/7/2012 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Quận R về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với ông (bà) NĐ_Huỳnh Thị Lâm- NĐ_Diệp Như Châm- NĐ_Diệp Minh (Là những người thừa kế hợp pháp của ông Diệp Tấn Tài đã chết) có căn nhà (thửa đất) số : Một phần thửa 2164, 2161, rạch, tờ bản đồ số 4 (tài liệu 299/TTg), nay thuộc một phần thửa 18, tờ bản đồ đồ 55 (Tài liệu năm 2003) phường AP, Quận R. Quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư số 8615/QĐ-UBND ngày 02/7/2012 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Quận R được ban hành không đúng quy định của pháp luật, vi phạm về trình tự thủ tục ban hành quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất, đồng thời nội dung Bảng chiết tính có một số chi tiết sai và thiếu sót, chính vì vậy đã làm thiệt hại rất lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà NĐ_Diệp Như Châm, bà NĐ_Huỳnh Thị Lâm và ông NĐ_Diệp Minh


22/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 242
  • 10

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

09-09-2014
TAND cấp huyện

Người khởi kiện bà NĐ_Nguyễn Thị Thơ có bà LQ_Nguyễn Thị Minh Phượng đại diện trình bày: bà NĐ_Nguyễn Thị Thơ là chủ sử dụng căn nhà số 128- Ven Sông- Tổ 23- Ấp Cây Bàng 2- Phường TT- Quận X và 68,11 m2 đất mà căn nhà tọa lạc. Nhà đất của bà NĐ_Thơ nằm trong khu quy hoạch giải tỏa khu đô thị mới TT, BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành quyết định số 13123/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2009 về việc bồi thường tái định cư, theo nội dung của quyết định, BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X chỉ bồi thường 57,27 m2, tức là nếu chọn tái định cư thì được bố trí căn hộ chung cư có diện tích 57,27 m2 và 203.944.700 đồng. Vì bà NĐ_Thơ không nhận tái định cư nên BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành quyết định số 4834/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2011 có nội dung điều chỉnh Điều 1 của quyết định số 13123/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2009 có nội dung bà NĐ_Thơ không nhận suất tái định cư mà nhận tiền cho nên bà NĐ_Thơ được đền bù là 1.127.264.700 đồng, còn lại 10,84 m2 thì không bồi thường với lý do là hẻm.