cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

25/2015/HC-ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng Sơ thẩm Hành chính

  • 487
  • 13

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

27-08-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 12 tháng 8 năm 2014 và lời trình bày của người khởi kiện bà NĐ_Bùi Thị Trâm: Ngày 22/3/2013 BĐ_Uỷ ban nhân dân quận TĐ ban hành Quyết định số 1757/QĐ-UBND về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trong dự án Mở rộng Quốc lộ 1 đoạn từ Nút giao thông TĐ (Trạm 2) đến ranh tỉnh BD, nội dung chi trả, bồi thường cho hộ bà NĐ_Bùi Thị Trâm có tài sản bị thu hồi giải tỏa tại địa chỉ: 106/47 Khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM với tổng số tiền 2.020.516.438 đồng. Diện tích đất bị thu hồi là 249,5 m2 và các tài sản gắn liền.


25/2015/HC-ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng Sơ thẩm Hành chính

  • 480
  • 7

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

13-08-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 12 tháng 8 năm 2014 và lời trình bày của người khởi kiện bà NĐ_Bùi Thị Trâm: Ngày 22/3/2013 BĐ_Uỷ ban nhân dân quận TĐ ban hành Quyết định số 1757/QĐ-UBND về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ trong dự án Mở rộng Quốc lộ 1 đoạn từ Nút giao thông TĐ (Trạm 2) đến ranh tỉnh BD, nội dung chi trả, bồi thường cho hộ bà NĐ_Bùi Thị Trâm có tài sản bị thu hồi giải tỏa tại địa chỉ: 106/47 Khu phố 6, phường LT, quận TĐ, Thành phố HCM với tổng số tiền 2.020.516.438 đồng. Diện tích đất bị thu hồi là 249,5 m2 và các tài sản gắn liền.


15/2015/HC-ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng Sơ thẩm Hành chính

  • 791
  • 12

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng và hành vi hành chính về việc thu hồi đất

27-07-2015
TAND cấp huyện

Người khởi kiện bà NĐ_Lê Thị Mai có ông Lê Huân Chính làm đại diện trình bày: Bà NĐ_Lê Thị Mai và chồng là ông Đoàn Văn Đô sử dụng nhà và đất số 324/4 quốc lộ 1, khóm BT xã HB, huyện TĐ nay có số mới là 57 quốc lộ 13, khu phố 3, phường HBC, quận TĐ từ trước năm 1975, diện tích kê khai nhà đất theo chỉ thị 299/TTg của bà NĐ_Mai là 960 m2, loại đất là đất thổ. Năm 2002 bà NĐ_Mai bị thu hồi 122,76 m2 đất để thực hiện dự án cầu đường BT II đã nhận tiền bồi thường đất ở với mức giá là 4.000.000 đồng/m2, năm 2007 bà NĐ_Mai tiếp tục bị thu hồi 263,2 m2 đất, trong đó được bồi thường 200 m2 đất ở, 59,3 m2 đất đã thu hồi để thực hiện dự án cầu BT II nên không được bồi thường nữa và 3,9 m2 đất nông nghiệp để thực hiện dự án đường nối TSN – BL – Vành đai ngoài trên địa bàn phường HBC, quận TĐ. Bà NĐ_Mai yêu cầu phần đất thu hồi của dự án BT II phải được tính theo giá đất ở của dự án TSN – BL – Vành đai ngoài nên ngày 13/11/2013 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 6399/QĐ-UBND về việc chi trả tiền bồi thường – hỗ trợ bổ sung do chênh lệch giá phần diện tích đất trùng ranh giữa đất dự án cầu BT II và dự án xây dựng tuyến đường nối TSN – BL – Vành đai ngoài cho bà NĐ_Mai, nhưng lại tính lại phần đã bồi thường theo dự án cầu BT II từ 122,76 m2 đất ở thành đất nông nghiệp xen cài trong khu dân cư là không đúng quy định. Bà NĐ_Mai đề nghị Hội đồng xét xử tuyên hủy quyết định 6399/QĐ-UBND ngày 13/11/2013 của BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ với lý do toàn bộ diện tích nhà đất của bà NĐ_Mai bị thu hồi thuộc thửa 308 theo tài liệu kê khai sử dụng 299/TTg phải tính là đất ở theo khoản 1, 2 điều 1 quyết định 225/QĐ-UBND ngày 23/12/2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM


12/2015/HC- ST: Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư Sơ thẩm Hành chính

  • 688
  • 16

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư

09-07-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 29/7/2014 và trình bày của đại diện người khởi kiện tại Tòa án như sau: Phần đất của ông NĐ_Thùy bị giải tỏa thu hồi và đền bù nằm trong dự án cải tạo kênh Ba Bò thuộc phường BC, quận TĐ có tổng diện tích đất 1.617,6 m2 thuộc thửa đất số 25, 26, tờ bản đồ 02 (sơ đồ nền) tọa lạc tại địa chỉ số: 1076/1 Tỉnh lộ 43, khu phố 1, phường BC, quận TĐ; gồm: 1.197,8 m2 /1.548,7 m2 đất ở đã được BĐ_UBND quận TĐ cấp giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 3204/2014 ngày 30/7/2004 cho ông NĐ_Thùy và diện tích 419,8 m2 là đất nông nghiệp (không được công nhận tại giấy chứng nhận quyền sử hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 3204/2014 ngày 30/7/2004).


01/2015/HC-ST: Khiếu kiện Quyết định hành chính về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế Sơ thẩm Hành chính

  • 1997
  • 57

Khiếu kiện Quyết định hành chính về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế

25-06-2015
TAND cấp huyện

Căn nhà 255 đường NTT, Phường Y, Quận X, Thành phố HCM do ông NĐ_Trần Kiêm Nghị là chủ sở hữu, sử dụng nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo Giấy chứng nhận số 1555/2007/GCN ngày 12/9/2007 của UBND Quận X, đã đăng ký thay đổi vào ngày 27/6/2012 và đã nộp lệ phí trước bạ theo Thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà, đất ngày 27/6/2012 của BĐ_Chi cục thuế Quận X. Căn cứ Hợp đồng mua bán nhà ở và chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở số 021082 ngày 11/7/2012, thì giữa ông NĐ_Trần Kiêm Nghị và ông LQ_Trần Hoàng Toàn đã thỏa thuận giao dịch mua bán toàn bộ căn nhà trên với giá là 3.500.000.000 đồng, việc mua bán được thực hiện tại Phòng công chứng số 2 Thành phố HCM theo số công chứng 021082 quyển số 07.