cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

03/2013/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 2934
  • 148

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

03-09-2013
TAND cấp huyện

Ngày 19 tháng 9 năm 2011, bà NĐ_Chi được Tổng giám đốc BĐ_Công ty Mai Anh triệu tập để họp giải quết về hợp đồng lao động và thông báo rằng sẽ chấm dứt hợp đồng lao động kể từ ngày 19 tháng 9 năm 2011 và yêu cầu bà NĐ_Chi bàn giao lại toàn bộ công việc, không được tiếp tục đến công ty. Bà NĐ_Chi không đồng ý với yêu cầu trên của ông và yêu cầu cho tiếp tục làm việc, tuy nhiên bị từ chối. Sau ngày 19/9/2011, bà NĐ_Chi không tới công ty làm việc và công ty chấm dứt bảo hiểm y tế đã cấp cho bà NĐ_Chi kể từ ngày 18/10/2011


22/2013/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 2099
  • 88

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

29-08-2013
TAND cấp huyện

Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Minh Trinh trình bày tại Tòa: Ngày 05/3/2012 bà được BĐ_Công ty TNHH giải pháp tiếp thị Hoa Mai (sau gọi tắt là công ty) tuyển dụng làm việc với vị trí kế toán trưởng theo thư mời làm việc ngày 28/2/2012. Sau khi xem xét và đồng ý với những nội dung trong thư mời làm việc trên, bà đồng ý thử việc tại công ty. Hợp đồng thử việc theo quy định của công ty thời gian thử việc là 90 ngày. Tuy nhiên bà tìm hiểu thì được biết đối với trình dộ của bà thì thời gian thử việc đối đa không quá 60 ngày theo quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động. Sau khi hết thời gian 60 ngày, công ty không ký hợp đồng lao động chính thức với bà nhưng để bà tiếp tục làm việc tại công ty xem như bà đã trở thành nhân viên chính thức của công ty.


20/2013/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1828
  • 74

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

06-08-2013
TAND cấp huyện

Vào ngày 14/5/2012 sau khi kết thúc thành công thời gian thử việc, thì phía BĐ_Công ty Tuấn An Việt Nam đã chấp nhận tuyển dụng ông NĐ_Khang vào làm việc chính thức (chấp nhận bằng lời nói) và đồng thời gửi cho ông NĐ_Khang một bản hợp đồng lao động, theo đó ông NĐ_Khang được chính thức tuyển dụng vào vị trí Giám đốc kinh doanh và chăm sóc khác hàng trong thời gian 12 tháng kể từ ngày 14/5/2012 với mức lương là 2.000 USD/tháng. Vào ngày 06/6/2012 ông NĐ_Khang đưa ra bản thảo cuối cùng của hợp đồng để các bên ký kết, nhưng vào ngày 12/6/2012 ông Suetsugu Naruhito – Giám đốc điều hành của BĐ_Công ty Tuấn An Việt Nam đã thông báo cho ông NĐ_Khang biết công ty sẽ chấm dứt việc tuyển dụng ông NĐ_Khang vào ngày 12/6/2012 vì tình hình tài chính khó khăn của công ty, đồng thời yêu cầu ông NĐ_Khang trả lại tài sản (như máy vi tính, thẻ taxi và chìa khóa văn phòng).


16/2013/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1319
  • 31

Tranh chấp bảo hiểm xã hội

08-05-2013
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 07/8/2012 và các lời khai trong qúa trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn do bà Nguyễn Thị Hồng Hạnh đại diện trình bày: BĐ_Công ty TNHH trung tâm thương mại và căn hộ Phương Anh (gọi tắt là BĐ_Công ty căn hộ Phương Anh) liên tục nợ BHXH, BHYT kéo dài, tổng số tiền BHXH phát sinh nợ đọng đến tháng 4 năm 2013 là 375.585.259 đồng. NĐ_Bảo hiểm xã hội Thành phố HCM nhiều lần nhắc nhở, nhưng BĐ_Công ty căn hộ Phương Anh không khắc phục, không nộp tiền nợ bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm xã hội. Trong khi đó hàng tháng vẫn khấu trừ và chiếm dụng 9,5% BHXH, BHYT từ tiền lương của người lao động. Đây là việc vi phạm nghiêm trọng về quyền lợi hợp pháp của người lao động, gây khó khăn cho việc giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.


02/2013/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 837
  • 20

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

09-01-2013
TAND cấp huyện

Nguyên đơn trình bày: Ông và BĐ_Công ty Bonnataka haghtike International (BĐ_Công ty BHI) có ký hợp đồng lao động số 098/10-HĐLĐ ngày 02/8/2010, hợp đồng xác định thời hạn 01 năm (từ 02/8/2010 đến ngày 01/8/2011), với công việc là đồ họa viên, mức lương 17.500.000 đồng/tháng. Trong quá trình làm việc ông đã nhận được Quyết định nâng bậc và tăng lương vào ngày 01/1/2011 lên 22.000.000 đồng/tháng và ngày 20/7/2011 lên 25.000.000 đồng/tháng với công việc là Kiến trúc sư - Phòng thiết kế. Khi hết hạn hợp đồng (ngày 02/8/2011), ông được công ty thông báo sẽ ký tiếp một hợp đồng xác định thời hạn 01 năm nhưng đến ngày 08/8/2011 ông được yêu cầu ký Hợp đồng lao động thời vụ 08 tháng có giá trị từ ngày 02/8/2011 đến ngày 31/03/2012, phòng nhân sự giải thích rằng đến tháng 04/2012 có thể công ty sẽ ký tiếp hợp đồng lao động với ông. Mặc dù hợp đồng chi ký có 08 tháng nhưng mức lương và vị trí công việc của ông vẫn là kiến trúc sư - Phòng thiết kế cho Dự án tòa nhà Sài Gòn M & C.