cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

02/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1477
  • 61

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

09-01-2014

Đến hạn thanh toán, do Công ty Ngọc Quang không thanh toán được nợ của các hợp đồng tín dụng, ngày 13-10-2006, VietinBank đã khởi kiện ra Tòa án với yêu cầu buộc Công ty Ngọc Quang thanh toán nợ, nếu không thanh toán được thì yêu cầu xử lý tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh để thu hồi nợ. Sau khi Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương thụ lý vụ án, ngày 15-12-2006, VietinBank có đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời và được Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương ra quyết định kê biên toàn bộ tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất của Công ty Ngọc Quang. Thực hiện quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, Cơ quan thi hành án dân sự tỉnh Bình Dương đã lập biên bản kê biên toàn bộ tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất của Công ty Ngọc Quang giao cho VietinBank quản lý.


12/2013/KDTM/GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2387
  • 105

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

16-05-2013

Đại diện bị đơn ông Đỗ Văn Chính, giám đốc Công ty Kaoli trình bày: Ông thừa nhận Công ty Kaoli còn nợ Vietcombank số tiền gốc và lãi trong hạn, lãi quá hạn theo 04 Hợp đồng tín dụng như Vietcombank trình bày là đúng. Ông xác định trách nhiệm trả nợ theo 04 hợp đồng tín dụng nêu trên là của Công ty Kaoli và xin trả dần trong thời hạn 05 năm. Trường hợp Công ty Kaoli không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, Vietcombank yêu cầu phát mại tài sản đảm bảo của bà Nguyễn Thị Phượng, của ông Nguyễn Đăng Duyên và bà Đỗ Thị Loan thì đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Ông Chính xác nhận Vietcombank giải ngân trước khi ký kết Hợp đồng thế chấp số 1678.2008/HĐTC ngày 25/6/2008 và Hợp đồng thế chấp số 1677.2008/HĐTC ngày 25/6/2008. Từ ngày 25/6/2008 đến nay, Công ty Kaoli không vay thêm một khoản vay nào khác, không ký hợp đồng tín dụng nào khác với Vietcombank.


07/2013/KDTM/GĐT: Tranh chấp về hợp đồng mua bán thép Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2112
  • 62

Tranh chấp hợp đồng mua bán thép

15-03-2013

Ngày 03/10/2006, Công ty cổ phần thép Việt Ý (sau đây gọi tắt là Công ty thép Việt Ý) ký Hợp đồng kinh tế số 03/2006/HĐKT với Công ty cổ phần kim khí Hưng Yên (sau đây gọi tắt là Công ty kim khí Hưng Yên); do ông Nguyễn Văn Tỉnh / Phó Tổng Giám đốc làm đại diện theo Giấy ủy quyền số 621 ngày 10/9/2005 của Tổng Giám đốc Công ty. Theo Hợp đồng này, Công ty thép Việt Ý (bên A) mua hàng hóa là phôi thép đúc liên tục CTS/5SP/PS hàng rời, theo tiêu chuẩn GOST 380/94 của Công ty kim khí Hưng Yên (bên B) với số lượng 3.000 tấn +// 5%, đơn giá 6.750.000 đồng/tấn; thời gian giao hàng từ 25 đến 31/10/2006; tổng giá trị hợp đồng là 20.250.000.000 đồng +//5%.


25/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2305
  • 227

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

06-11-2015

Theo Đơn khởi kiện đề ngày 28/7/2011 của NĐ_Ngân hàng TMCP Sài Gòn Land và các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, thì thấy: NĐ_Ngân hàng TMCP Sài Gòn Land (sau đây gọi tắt là Ngân hàng) cho BĐ_Công ty TNHH rượu Minh An (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty rượu Minh An) vay tiền theo 04 hợp đồng tín dụng, gồm: Hợp đồng tín dụng trung - dài hạn số 173/2005/HĐTD-TDH-DN ngày 09/9/2005; số 50/2006/HĐTD-TDH-DN ngày 01 /3/2006; số 250/2006/HĐTDDA-DN ngày 30/11/2006 và số 07/2007/HĐTDDA-DN ngày 08/01/2007 . Ngân hàng đã giải ngân cho BĐ_Công ty rượu Minh An vay theo bốn hợp đồng tín dụng nêu trên với tổng số tiền là 91.997.696.573 đồng; mục đích sử dụng tiền vay: đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất cồn, gas, rượu, phân vi sinh tại thôn Mặc Hàn, xã SH, huyện SH, tỉnh PY.


20/2015/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1447
  • 116

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

22-10-2015

NĐ_Ngân hàng TMCP Ngoại thương Mai Anh - Chi nhánh Khu công nghiệp BD (sau đây viết tắt là Ngân hàng Ngoại thương) cho BĐ_Công ty TNHH Minh Khang (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Minh Khang) vay theo các hợp đồng tín dụng: (1) Hợp đồng tín dụng số 029BA07 ký ngày 09/10/2007 với hạn mức cho vay là 21 tỷ đồng, lãi suất 0,84%/tháng. Ngày 20/11/2007, hai bên ký Phụ lục hợp đồng số 01/PL/029BA07 điều chỉnh hạn mức cho vay là 53 tỷ đồng. (2) Hợp đồng tín dụng số 043BA07 ký ngày 20/11/2007 với hạn mức 17,6 tỷ đồng, lãi suất 0,85%/tháng. (3) Hợp đồng tín dụng số 056BA08 ký ngày 10/12/2008 với hạn mức 27 tỷ