cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

482/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 613
  • 15

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

28-11-2014

Theo Đơn khởi kiện đề ngày 30/6/2010, đơn bổ sung ngày 25/4/2011 và ngày 22/6/2011 và quá trình tố tụng, nguyên đơn và đại diện nguyên đơn ông LQ_Long trình bày: Ngày 10/9/2009, ông NĐ_Tài có ký hợp đồng CNQSD đất với ông BĐ_Nguyễn Văn Lân, diện tích 32.259 m2 tại thửa đất số 61, tờ bản đồ số 06 tại ấp Tân Đức, xã MT, huyện DT, giá chuyển nhượng là 700.000.000đ, phương thức thanh toán 01 lần ngay sau khi ký hợp đồng, ông NĐ_Tài có nghĩa vụ đăng ký QSD đất tại cơ quan có thẩm quyền, ông BĐ_Lân có nghĩa vụ giao đất cho ông NĐ_Tài ngay sau khi ký hợp đồng, ông NĐ_Tài đã giao đủ tiền cho ông BĐ_Lân và chị LQ_Vy (con gái ông BĐ_Lân). Trước khi ký hợp đồng, ông NĐ_Tài có lên xem đất và có xác nhận của UBND xã MT về tình trạng đất không có tranh chấp. Do ông BĐ_Lân không làm thủ tục sang tên cho ông NĐ_Tài theo thỏa thuận nên ông NĐ_Tài khởi kiện yêu cầu hủy hợp đồng CNQSD đất nêu trên, ông BĐ_Lân phải trả cho ông số tiền 700.000.000đ đã nhận và bồi thường thiệt hại.


481/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 455
  • 12

Tranh chấp quyền sử dụng đất

27-11-2014

Theo đơn khởi kiện và quá trình tố tụng nguyên đơn Bà NĐ_Nguyễn Thị Liên (tức NĐ_Nhi) trình bày: Chồng bà là ông Trịnh Văn Thành với ông BĐ_Trịnh Văn Chiến là hai anh em ruột. Trước năm 1992 bố mẹ chồng bà có xin cho vợ chồng bà 01 thửa đất, diện tích 288m2 trên trục đường Bách Môn - An Động. Sau đó, UBND xã LV và Chính quyền thôn Xuân Hội có chủ trương bán một số lô đất vùng thũng có đường điện đi qua để lấy tiền trả cho đường điện hạ thế của thôn nhưng với điều kiện ai có đất ở phía trước mới được mua đất phía sau nên vợ chồng bà có mua luôn phần đất phía sau với diện tích 245m2. Ngày 05/12/1998, gia đình bà được cấp QSD đất tại thửa 186, diện tích 615m2 mang tên ông Trịnh Văn Thành. Ngày 15/12/1998 chồng bà chết vì tai nạn giao thông. Do hoàn cảnh nên gia đình bà vẫn ở BG, chưa có điều kiện sử dụng phần đất này. Tháng 5/2011 bà có nhu cầu cho thuê đất thì xảy ra tranh chấp với ông BĐ_Chiến. Nay bà yêu cầu ông BĐ_Chiến, bà BĐ_Ba trả lại cho bà phần đất ao có diện tích 245m2.


480/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 244
  • 13

Tranh chấp quyền sử dụng đất

27-11-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 01/12/2010 và quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Nguyễn Thị Hồng (ông LQ_Phong chồng bà NĐ_Hồng, là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, ủy quyền cho bà NĐ_Hồng) trình bày: Tổng diện tích đất vợ chồng bà nhận chuyển nhượng của bà Trần Thị Vân là 10739m2. Lần chuyển nhượng thứ nhất 4.600m2, đất đã có sổ đỏ, phần đất này không tranh chấp. Lần nhận chuyển nhượng thứ 2 vào năm 2003, diện tích 6.139m2 với giá 60.000.000 đồng. Thời điểm sang nhượng đất bà Vân chưa có giấy chứng nhận QSD đất, hai bên chỉ lập giấy tay nhưng đã giao nhận tiền đầy đủ.


475/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 324
  • 13

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

26-11-2014

Tại đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày: Năm 1995 bà NĐ_Lê Thu Ngọc chuyển nhượng của bà BĐ_Phạm Thị Tâm một phần đất vườn, diện tích ngang 17,05m, dài 40m. Khi sang có làm giấy tay, bà BĐ_Tâm có gạt thập, hai người con của bà BĐ_Tâm là Huỳnh Ngọc Hảnh và Hồ Thị Mỹ Tiếng có ký tên. Khi sang bán không đo đạc, sang hết thửa, sau khi sang đất đến năm 1996 bà NĐ_Ngọc đổi toàn bộ phần đất ngang 17,05m, dài 40m cho Trạm khuyến nông để lấy phần đất 680m2 của Trạm khuyến nông nên chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.


474/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 295
  • 23

Tranh chấp quyền sử dụng đất

26-11-2014

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn vợ chồng bà NĐ_Phan Thị Ý, ông NĐ_Nguyễn Thành Trà trình bày: Nguồn gốc phần đất mà vợ chồng ông, bà đang tranh chấp với vợ chồng ông BĐ_Tân là của cha mẹ bà NĐ_Phan Thị Ý cho bà NĐ_Ý vào năm 1989, vị trí đất có một phần nằm trước đất của ông BĐ_Tân. Khoảng năm 1995, ông,bà cho ông BĐ_Tân mượn khoảng 700m2 đất không làm giấy tờ, không quy định thời gian trả đất mà chỉ thỏa thuận khi nào ông BĐ_Tân không sử dụng đất thì trả lại cho ông, bà. Ông BĐ_Tân sử dụng đất đến năm 2003 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ông, bà không hay. Nay diện tích tranh chấp nằm giáp thửa đất số 11 của ông, bà đang sử dụng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 1995. Khi địa chính đo đạc vì ông, bà không có ở nhà nên không đo phần đất của ông đã cho ông BĐ_Tân mượn.