cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

37/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 194
  • 5

Tranh chấp thừa kế

28-11-2008

Tại “Đơn xin thừa kế nhà đất” ngày 22-02-2002 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Văn Đa, bà NĐ_Nguyễn Thị Thịnh trình bày: Vợ chồng cụ Nguyễn Thị Sửu (chết năm 1992) và cụ Nguyễn Văn Tiếng (chết năm 1993), có 3 người con chung là các ông, bà NĐ_Nguyễn Văn Đa, BĐ_Nguyễn Văn Sinh và NĐ_Nguyễn Thị Thịnh. Trước khi kết hôn với cụ Sửu thì cụ Tiếng có 1 người con riêng là ông Nguyễn Văn Nhựt (chết năm 1995, có vợ là bà LQ_Trương Thị Hi và các con là các anh, chị LQ_Nguyễn Thế Trú, LQ_Nguyễn Thế Tá, LQ_Nguyễn Thế Tí, LQ_Nguyễn Thủy Tu, LQ_Nguyễn Thủy Trì, LQ_Nguyễn Thủy Trận, LQ_Nguyễn Thế Thiệu); cụ Sửu cũng có 1 người con riêng là bà Nguyễn Thị Chức (chết năm 1993, có chồng là ông LQ_Trần Văn Hồng và các con là các anh, chị LQ_Trần Tấn Thạnh, LQ_Trần Thị Thy, LQ_Trần Văn Nhã, LQ_Trần Thị Lành).


271/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 532
  • 9

Yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật

27-11-2008

Vợ chồng cụ Hạo và cụ Nga có mảnh đất vườn diện tích 4.370m2: tại xã LH, huyện CG, thành phố HCM; do đi chạy tản cư nên năm 1973 cụ Hạo từ VT về cất nhà ở và trồng cây trái trên diện tích đất vườn tại CG. Sau khi các cụ chết đều không để lại di chúc, thửa đất này do ông BĐ_Nguyễn Văn Nguyên trực tiếp quản lý sử dụng, ông BĐ_Nguyên đã kê khai đăng ký và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1999. Nay các ông yêu cầu chia thừa kế di sản của cụ Hạo và cụ Nga đồi với phần diện tích đất nói trên theo pháp luật, lời khai của ông NĐ_Đoạn ngày 27-6-2002 yêu cầu chia di sản là nhà đất theo quy định của pháp luật.


271/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 270
  • 9

Tranh chấp thừa kế

27-11-2008

Vợ chồng cụ Hạo và cụ Nga có mảnh đất vườn diện tích 4.370m2: tại xã LH, huyện CG, thành phố HCM; do đi chạy tản cư nên năm 1973 cụ Hạo từ VT về cất nhà ở và trồng cây trái trên diện tích đất vườn tại CG. Sau khi các cụ chết đều không để lại di chúc, thửa đất này do ông BĐ_Nguyễn Văn Nguyên trực tiếp quản lý sử dụng, ông BĐ_Nguyên đã kê khai đăng ký và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1999. Nay các ông yêu cầu chia thừa kế di sản của cụ Hạo và cụ Nga đồi với phần diện tích đất nói trên theo pháp luật, lời khai của ông NĐ_Đoạn ngày 27-6-2002 yêu cầu chia di sản là nhà đất theo quy định của pháp luật.


36/2008/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 535
  • 11

Tranh chấp thừa kế

27-11-2008

Căn nhà số 22 phố HB trên thửa đất số 299, tờ bản đồ số 5, khu C, bằng khoán điền thổ số 538 Nhà Thờ đứng tên cố Quách Thị Đoan (em của cố Trang) 1/2 nhà và các cụ Bê, cụ Hoa, cụ Trịnh Đình Huyền (chồng cụ Hoà) đứng tên 1/2 nhà còn lại. Gia đình cụ Hoa và gia đình cụ Huyền di cư vào Nam trước năm 1954. Năm 1953, cố Đoan chuyển đến ở tại phố Lương Văn Can, để cho vợ chồng cụ Bê cùng anh em bà NĐ_Hương quản lý toàn bộ nhà đất tại số 22 HB.


149/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 251
  • 1

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

25-11-2008
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn, bà NĐ_Nguyễn Thị Hảo xác đinh yêu cầu khởi kiện như sau: Bà NĐ_Hảo cho bà BĐ_Trần Tú Linh vay tiền, tổng cộng 3 lần, với tổng số tiền là 110.000.000 (một trăm mười triệu) đồng, cụ thể như sau: Lần một: Ngày 14/01/2008, cho bà BĐ_Linh vay 70.000.000 (bảy mươi triệu) đồng, lãi suất 3% tháng, khi vay có thế chấp chủ quyền nhà đứng tên vợ chồng bà BĐ_Linh và ông LQ_Hùng, hai bên có lập giấy tay do bà LQ_Trần Thị Thu Hương viết và cùng bà BĐ_Linh ký tên, Lãi suất sẽ trả cùng thời điểm trả vốn, thời hạn vay là 4 tháng. Lần hai: Vào ngày 21/02/2008, bà NĐ_Hảo tiếp tục cho bà BĐ_Linh vay thêm 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng, lãi 3% tháng, thời gian vay là 4 tháng, chỉ nói miệng và ghi thêm vào giấy nợ lần một.