cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

06/2008/HNGĐ-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 243
  • 3

Ly hôn

25-04-2008
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện ngày 16-10-2007 và các văn bản tự khai, anh NĐ_Nguyễn Văn Quý trình bày: Anh và chị BĐ_Mai Thị Hương kết hôn Ngày 27-12-1987, có đăng ký kết hôn tại UBND xã GV. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh chung sống cùng gia đình tại xóm 1, xã GV. Được một thời gian, sau đó vợ chồng anh ra ở riêng, cũng từ đó mâu thuẫn vợ chồng phát sinh, đến đầu năm 2004 mâu thuẫn trở nên trầm trọng. Nguyên nhân do chị BĐ_Hương không tôn trọng anh và cả dòng họ nhà anh, anh đã cố gắng khuyên nhủ, giải thích nhưng chị BĐ_Hương không sửa chữa được, đến ngày 18-8-2004 chị BĐ_Hương bỏ về gia đình bố mẹ đẻ ở, bỏ mặc anh và các con. Từ đó đến nay, anh và chị BĐ_Hương đã sống ly thân, chấm dứt quan hệ tình cảm, không ai quan tâm đến cuộc sống của nhau nữa, tình cảm vợ chồng không còn, vì vậy anh yêu cầu tòa án giải quyết cho anh được ly hôn.


118/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1458
  • 37

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

23-04-2008
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn ông NĐ_Linh trình bày: vào năm 1989-1990 ông có chuyển nhượng cho ông BĐ_Mã 3 công đất ruộng tầm, tọa lạc tại ấp TA 1, xã TT, huyện TH, tỉnh KG 3 công X 2 chỉ vàng 24k = 6 chỉ vàng 24k. Năm 1990 ông chuyển nhượng thêm 4,5 công tầm 3m với giá 18 chi vàng 24k (4,5 X 4 chỉ vàng = 24k). Khi chuyển nhượng không có làm giấy tờ gì nhưng ông có hứa khi nào ông BĐ_Mã trả nợ cho ông, ông sè cho chuộc lại 02 công ở sau hè nhà gần đất thổ cư trong 4,5 công (phần này có làm giấy thỏa thuận cho chuộc lại đất). Sau khi chuyến nhượng thì ông canh tác từ năm 1989-1990 đến năm 2003-2004 thì ông cho anh Nguyễn Văn Trường thuê 19,5 công đất, trong đó có 7,5 công ông chuyển nhượng của ông BĐ_Mã, ông cho thuê với giá 1 công = 20 giạ lúa/năm. Đến năm 2005 thì ông BĐ_Mã vào canh tác phần đất 4,5 công tầm 03m đến nay là 2 năm. Phần đất 7,5 công hiện nay ông BĐ_Mã đang đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất. Phần này năm trong 03 thửa, ông không xác định thửa nhưng ông xác định Phòng tài nguyên môi trường huyện TH đo đạc ngày 12-7-2007 là đúng vị trí đất ông chuyển nhượng của ông BĐ_Mã.


117/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 365
  • 9

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

23-04-2008
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Ngọc Tán trình bày: vào ngày 18-5-1993 bà NĐ_Tán có chuyển nhượng cho bà Thị Thân và bà BĐ_Thị Diên với diện tích đất thổ cư ngang 9m X dài 18m tọa lạc tại ấp Thứ Hai, thị trấn Thứ Ba, huyện AB với giá 2 chi vàng 24K Việc chuyển nhượng có làm giấy viết tay được chính quyền ấp, xã xác nhận và bà BĐ_Thị Diên trực tiếp nhận đủ số vàng trên. Sau khi chuyển nhượng xong bà BĐ_Thị Diên xin ở lại trên đất 3 tháng sẽ chuyển đi giao đất cho bà NĐ_Tán. Nhưng do bà NĐ_Tán chưa có nhu cầu sử dụng đất nên bà BĐ_Diên tiếp tục ở. Đến năm 1998 bà tình yêu cầu cơ quan địa chính đo đạc để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi đo đạc bà BĐ_Thị Diên cùng gia đình trực tiếp chỉ ranh mốc, sau khi đo đạc làm thủ tục cấp giấy thì bà BĐ_Diên không ký và nói không bán, xảy ra tranh chấp đến nay. Khi chuyển nhượng đến nay bà NĐ_Tán trực tiếp nộp thuế và được ủy ban nhân dân huyện AB giải quyết buộc bà BĐ_Thị Diên giao đất cho bà NĐ_Tán, nhưng bà BĐ_Diên vẫn không thực hiện.


162/2008/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 377
  • 11

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

22-04-2008
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện ngày 25-10-2006, ông NĐ_Nguyễn Văn Hân trình bày: Năm 2004 ông có chuyển nhượng 3,5 ha đất cho anh BĐ_Huỳnh Văn Định, giá tiền là 260.000.000đ, ông BĐ_Định trả trước 179.000.000đ, còn lại 81.000.000đ, do đất đang cầm cố cho người khác nên ông BĐ_Định thỏa thuận chuyển đổi thành 90 chỉ vàng 24k và đến năm 2006 trả hoàn tất rồi ông NĐ_Hân giao đất, khu vực đất chuyển nhượng tại ấp GP, xã HĐ B, do LQ_Nguyễn Thanh Môn đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau đó, ông BĐ_Định và ông LQ_Huỳnh Thanh Xá là con rể của ông LQ_Nguyễn Thanh Môn đi làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất và ông BĐ_Định được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng 30.048m2 đất, gồm các thửa 194, 191, 188, 186, 185, 187, 183, 184, 189, 145 và 143 thuộc tờ bản đồ số 6, đến nay ông BĐ_Định chưa trả 90 chi vàng 24k nhưng sử dụng toàn bộ diện ích của ông là 3,7ha từ năm 2005, trong đó có các thửa 147, 198 và một phần thửa 141, một phần lửa 139 và một phần thửa 182, tờ bản đồ số 6. Nay ông yêu cầu ông BĐ_Định phải trả 90 chỉ vàng 24k và 2.122m2, tại thửa 194, 198.


96/2008/DSPT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1686
  • 37

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

21-04-2008
TAND cấp tỉnh

Ngày 16-3-2007 vợ chồng bà ký hợp đồng chuyển nhượng toàn bộ diện tích đất cho ông BĐ_Lê Văn Bính, giá tiền chuyển nhượng là 26.000đ/m2 X 7.350m2 = 191.100.000đ. Cùng thời điểm này bà NĐ_Nguyễn Thị Bến là em ruột của ông NĐ_Thu thừa kế diện tích 7.350m2 đất của bà Nguyễn Thị Quê để lại sau khi chết vào năm 1998. Ông NĐ_Thu đồng ý cho bà NĐ_Bến chuyển nhượng luôn cho ông BĐ_Bính nên cùng vợ chồng bà đứng tên chuyển nhượng tổng diện tích 14.700m2. Tổng số tiền là 382.200.000đ. thực hiện hợp đồng phía ông BĐ_Bính viết một tờ hợp đồng ghi ngày 16-3-2007, cả 04 người cùng ký tên ông BĐ_Bính giao 65.000.000đ tiền cọc, số còn lại 317.000.000đ ông cam kết sẽ trả vào ngày 16-4-2007 và 16-5-2007, mỗi lần giao 158.600.000d và mỗi lần trả cách nhau 30 ngày rồi vợ chồng bà và bà NĐ_Bến tự chia cho nhau.