cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

11/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 3249
  • 132

Đòi lại tài sản

02-04-2010

Từ năm 1997 đến năm 2000, bà cho ông BĐ_Thân, bà BĐ_Bảo mượn 40 lượng vàng ( vay 3 lần), nhưng chỉ tính lãi 20 lượng vàng; còn 20 lượng thì bà BĐ_Bảo mua giùm bà 2 nền nhà ở chợ Cái Tắc vào năm 2001, nên vợ chồng bà BĐ_Bảo chỉ còn nợ bà 20 lượng vàng. Năm 2001, bà đồng ý cho bà BĐ_Bảo cất 1 căn nhà tạm trên phần đất thổ cư để làm quán bán giải khát, nhưng bà BĐ_Bảo lại cất nhà cấp 4. Bà và bà BĐ_Bảo thỏa thuận rằng : bà lấy căn nhà cấp 4 nói trên; còn bà BĐ_Bảo lấy một trong hai nền nhà tại chợ Cái Tắc; bà BĐ_Bảo sang tên 10.206m2 đất nói trên cho ông Nguyễn Tấn Thành (em chồng bà ). Sau đó, vợ chồng bà BĐ_Bảo bán một nền nhà của bà ( còn lại) ở chợ Cái Tắc và đã đưa tiền cho bà. Còn thỏa thuận nói trên thì vợ chồng bà BĐ_Bảo không thực hiện.


10/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2373
  • 98

Tranh chấp ranh giới giữa các bất động sản liền kề

12-03-2010

Gia đình ông mua mảnh đất liền kề với nhà anh BĐ_Hồ Mạnh Tài trước năm 1961, nhưng đến năm 1961 thì cả gia đình mới chuyển đến làm nhà trên thửa đất này. Khi ông NĐ_Cần chuyển đến đã thấy gia đình cụ Thức (ông nội anh BĐ_Tài) xây công trình phụ lấn sang đất của gia đình ông khoảng 30 cm.(ở khoảng giữa của thửa đất tính theo chiều sâu). Ngay thời điểm đó, ông Tuyển đã gặp gỡ và nói với cụ Thức về diện tích đất mà cụ Thức lấn sang đất nhà ông. Cụ Thức hứa khi nào gia đình ông Tuyển có nhu cầu sử dụng thì sẽ dỡ bỏ công trình để trả lại đất vì việc xây dựng đã xong. Từ đó đến nay, khoảng đất đó, gia đình ông vẫn dùng làm khoảng sân phía sau nhà ở, nên vẫn để nguyên như trước. Tại Bản đồ 299 hoàn thiện năm 1987 và Bản đồ đo đạc năm 1993 để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đều xác đính ranh giới đất giữa hai gia đình là đường thẳng, có sự chứng kiến và công nhận của hai gia đình.


09/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1787
  • 29

Tranh chấp thừa kế

10-03-2010

Khi cụ Trương Công Nghế và cụ Đỗ Thị Hiển còn sống đã cho bố anh là ông Trương Công Chế nhà cấp 4 trên diện tích 94m2. Năm 1993 ông Chế chết, cụ Nghế, cụ Hiển nói với mọi người là cho anh nhà đất này. Sau khi cụ Nghế, cụ Hiển mất, anh chưa kịp làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất nên ngày 26/11/2001 các thừa kế của cụ Nghế, cụ Hiển là bà BĐ_Trương Thị My, ông Trương Quang Tiến, bà BĐ_Trương Thị Hà, bà Trương Thị Hòa đã họp để phân chia đất thổ cư do cụ Nghế, cụ Hiển đê lại theo nguyện vọng của các cụ là nhà đất trên diện tích 94m2 thì giao cho anh NĐ_Trương Quang Khang, nhà đất trên diện tích 147,6m2 thì giao cho ông Trương Quang Tiến.


09/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 466
  • 8

Tranh chấp thừa kế

10-03-2010

Ông Nam và bà Kim Anh tạo lập được căn nhà số 215A NTL, quận BT, thành phố HCM. Bà Kim Anh chết ngày 01/3/1993 không để lại di chúc. Sau khi bà Kim Anh chết, ông Nam tạo lập thêm được căn nhà số 179/2A NTL, 01 xe ô tô 4 chỗ hiệu Mercedes và một số đồ dùng sinh hoạt. Ngày 10/10/1995, ông Nam lập di chúc chia thừa kế cho 6 người con chung của ông với bà Kim Anh 2/3 giá trị căn nhà 215A NTL, còn lại 1/3 giá trị nhà 215A NTL giao cho chị LQ_Vũ Thị Kim Lài quản lý, sử dụng, dùng một phần để thờ cúng tổ tiên, một phần để chia cho 3 con riêng của ông Nam với bà LQ_Vũ Thị Kim Liễu là anh LQ_Hào, chị LQ_Phụng và chị LQ_Hằng (khi anh LQ_Hào, chị LQ_Phụng, chị LQ_Hằng đến tuổi trưởng thành).


07/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 400
  • 39

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-03-2010

Ngày 7/8/1984 vợ chồng cụ BĐ_Trần Nhứt Nghi, cụ Nguyễn Thị Hai chuyển nhượng cho cha của bà là cụ LQ_Nguyễn Ngọc Châu 2 công đất (2.600 m2) giá 100 giạ lúa nhưng để cho anh trai của bà là ông LQ_Nguyễn Ngọc Lâm đứng tên đồng thời xuất trình tờ “Giấy tay sang đất ruộng” lập ngày 7/8/1984. Sau khi sang nhượng đất, gia đình bà quản lý sử dụng, đến năm 1989 thì cụ BĐ_Nghi chiếm lại đất, gia đình bà có khiếu nại đến Uỷ ban nhân dân huyện KS. Uỷ ban nhân dân huyện KS ban hành Quyết định số 60/QĐ.UBH.89 ngày 5-9-1989 thu hồi 2 công đất của gia đình cụ BĐ_Nghi để giao cho gia đình bà nhưng cụ BĐ_Nghi không chấp hành. Đến ngày 4-4-1995 Uỷ ban nhân dân huyện KS cấp giấy chứng nhận quyền sử dựng đất cho hộ gia đình bà đứng tên diện tích 2.600 m2.