cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

62/2013/DSST: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 815
  • 5

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

29-10-2013
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 12/6/2013 và đơn khởi kiện bổ sung ngày 12/8/2013, nguyên đơn là ông NĐ_Đoàn Văn Nhân và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là ông Trần Quang Tâm trình bày ông NĐ_Đoàn Văn Nhân được UBND huyện DA (nay là LQ_UBND thị Xã DA) cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số vào sổ CH 00084 ngày 30/3/2010, thửa đất số 2178, tờ bản đồ số 8AB.8 địa chỉ thửa đất tại 5/31, khu phố Bình Đường 1, phường AB, thị xã DA, tỉnh BD, diện tích đất 50,9m2, trên đất gắn liền căn nhà cấp 4. Nguồn gốc nhà đất là do ông NĐ_Đoàn Văn Nhân nhận chuyển nhượng của ông LQ_Đinh Thế Dương.


615/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 453
  • 6

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

25-12-2013

Theo Đơn khởi kiện ngày 08/10/2007 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - cụ NĐ_Nguyễn Thị Khoa, đại diện theo ủy quyền là bà LQ_Dương Thị Bình (con gái cụ NĐ_Khoa) trình bày: Năm, 1940, cụ Dương Khối và cụ NĐ_Nguyễn Thị Khoa (cha mẹ bà LQ_Bình) tạo lập được khu vườn có diện tích 1.500m2; năm 1963 xây dựng được 02 gian nhà, nay tọa lạc tại phường AP, thành phố TK, tỉnh QN. Cha mẹ bà có con là ông Dương Văn Khối. Ông Khối có vợ là bà Trương Thị Đấu và con là Dương Thị Hoa. Sau khi bà Đấu chết, đến năm 1983, ông Khối lấy vợ là bà BĐ_Doãn Thị Hoa. Do hoàn cảnh của ông Khối, nên cha mẹ bà cho vợ chồng ông Khối ở khu đất trong vườn.


145/2013/GĐT/DS : Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 302
  • 7

Tranh chấp quyền sử dụng đất

16-12-2013

Tại đơn khởi kiện đề ngày 22-11-2006 và quá trình tố tụng; nguyên đơn ông NĐ_Dương Văn Tình trình bày: Ông là người Việt Nam định cư tại Canada, do có ý định đầu tư kinh doanh ở Việt Nam nên khoảng năm 1995 gia đình ông đã họp với sự tham gia của cụ LQ_Dương Xuyến Linh (cha của ông và ông BĐ_Phụng) và các em của ông là BĐ_Dương Văn Phụng, Dương Văn Xuyên, Dương Văn Quốc, Dương Thị Bé Liễu, LQ_Dương Thị Bé Thanh, Dương Văn Vũ để bàn bạc về việc ông gửi tiền về Việt Nam nhờ gia đình mua đất và đứng tên hộ. Tại cuộc họp này, gia đình đã thống nhất để ông gửi tiền về cho cụ LQ_Dương Xuyến Linh và bà LQ_Dương Thị Bé Thanh giữ, sau đó chuyển tiền cho ông BĐ_Dương Văn Phụng giao dịch mua đất và đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hộ ông.


561/2013/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán vật tư nông nghiệp Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 385
  • 5

Tranh chấp hợp đồng mua bán vật tư nông nghiệp

28-11-2013

Vụ Đông - Xuân 2010-2011, vợ chồng anh LQ_Lê Ngọc Phụng và chị BĐ_Nguyễn Thị Chi mua vật tư nông nghiệp tại cửa hàng của bà NĐ_Lê Thị Hoa còn nợ số tiền 676.322.792 đồng. Hai bên thỏa thuận đến cuối vụ sẽ thanh toán hết, để đảm bảo cho khoản nợ, chị BĐ_Nguyễn Thị Chi có thế chấp cho bà NĐ_Hoa 01 giấy chứng nhận chuyền sử dụng đất đứng tên LQ_Phù Thị Ninh, LQ_Nguyễn Văn Hoàn, 01 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên LQ_Lê Văn Nhuận, LQ_Lê Thị Ánh Ngân và 01 giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tên LQ_Lê Thị Ánh Ngân. Tuy nhiên đến cuối mùa vụ, anh LQ_Lê Ngọc Phụng và chị BĐ_Nguyễn Thị Chi không trả tiền, bà đã yêu cầu trả nhiều lần nhưng vợ chồng anh LQ_Phụng, chị BĐ_Chi cứ hẹn trả nhưng lại không trả. Nay bà yêu cầu vợ chồng anh LQ_Phụng, chị BĐ_Chi và vợ chồng ông LQ_Nhuận, bà LQ_Ngân liên đới trả cho bà số tiền 676.322.792 đồng và tính lãi suất theo quy định của pháp luật.


560/2013/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 383
  • 7

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

28-11-2013

Nguyên đơn ông NĐ_Lê Văn Chấn trình bày: Ông và vợ là bà LQ_Lê Ngọc Minh vay của vợ chồng bà BĐ_Ngô Thị Dương, ông LQ_Mai Văn Khoa nhiều làn với số tiền vốn và lãi là 344.000.000 đồng. Do không có khả năng thánh toán nên vợ chồng ông thỏa thuận giao cho vợ chồng bà BĐ_Dương 30 công ruộng nuôi tôm, bà BĐ_Dương tính toán đất có giá 252.000.000 đồng nên chỉ trừ 252.000.000 đồng tiền vay và quy đổi thành 360 chỉ vàng 24 kra, số tiền còn lại là 92.000.000 đồng (344.000.000 — 252.000.000 = 92.000.000 đồng) vợ chồng ông bà làm biên nhận nợ với bà BĐ_Dương. Việc quy đổi, tính nợ như vậy là do bà BĐ_Dương tính và hai bên có làm “Tờ sang nhượng đất nuôi tôm” vào ngày 28/3/2004 và ghi giá là 360 chỉ vàng 24k nhưng thực chất ông bà không nhận vàng. Nay vợ chồng ông bà yêu cầu hủy giấy tay chuyển nhượng đất nuôi tôm nêu trên, ông bà đồng ý trả cho vợ chồng bà BĐ_Dương 148.000.000 đồng tiền vay nợ ban đầu.