cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

101/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 701
  • 31

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

03-07-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện nộp ngày 23/7/2012, các bản tự khai ngày 12/11/2012 và ngày 30/12/2013, các biên bản hòa giải ngày 13/3/2013, ngày 26/3/2013 và ngày 04/3/2014 ông NĐ_Lê Duy Khánh- nguyên đơn trình bày: ông làm việc tại BĐ_Công Ty TNHH Sắt thép Vinh Định từ tháng 4/2008, thời gian thử việc 01 tháng. Đến tháng 5/2008 ký hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm, chức danh là nhân viên, đến ngày 1/5/2009 ký tiếp một hợp đồng lao động có thời hạn là 01 năm với chức danh là tổ trưởng tổ bảo trì; mức lương của hai hợp đồng này thì ông không nhớ là bao nhiêu. Đến ngày 2/5/2010 có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn, với mức lương trong hợp đồng là 1.744.400đ/tháng và kèm theo phụ lục hợp đồng số 23/2011 ngày 23/6/2011 thì mức lương 2.600.000đ/tháng. Tuy nhiên theo ông ngoài mức lương trên thì ông còn nhận thêm Khoản lương khác, nên tổng mức lương thực nhận của ông là 4.100.000đ/tháng, mức lương này được phía công ty thừa nhận tại biên bản hòa giải tại Phòng LĐTB-XH huyện TU, ngoài ra ông không có chứng cứ khác về mức lương này.


97/2014/LĐ-ST: Đòi tiền lương, yêu cầu đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật Sơ thẩm Lao động

  • 1494
  • 43

Đòi tiền lương, yêu cầu đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

24-06-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện và lời trình bày của Nguyên đơn, ông NĐ_Hà Duy Thức thì: Ông vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Sắt Thép Vinh Diệu (Bị đơn) từ tháng 3/2010, sau thời gian thử việc 01 tháng, Bị đơn có thảo thuận ký hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm với ông và sau đó ký tiếp hợp đồng thứ 2 với thời hạn 01 năm kể từ ngày 10/4/2011 đến ngày 10/4/2012. Công việc vận hành máy ống. Địa Điểm làm việc tại ấp Khánh An, xã KB, huyện TU, tỉnh BD. Mức lương 2.500.000 đồng/tháng, phụ cấp trách nhiệm 200.000 đồng/tháng, lương khác 700.000 đồng/tháng.


95/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động

  • 1508
  • 49

Tranh chấp về kỷ luật lao động

18-06-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 30.10.2013, bản tự khai ngày 04.12.2013 và các biên bản hòa giải, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Định trình bày: Tôi bắt đầu vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH TEXCO Việt Nam từ tháng 3.2008 với các hợp đồng theo trình tự 06 tháng, 01 năm (ký 02 lần) và kế tiếp là hợp đồng không xác định thời hạn ký bổ túc vào ngày 21/3/2012. Trong tháng 06/2013 vừa qua trong lúc làm việc bình thường tại công trường Formosa – Hà Tĩnh tôi bị gọi về văn phòng công ty để làm thủ tục sa thải. Vì bất ngờ nên tôi muốn tìm hiểu và giải thích nhưng bị từ chối nên buộc phải nhờ Liên đoàn lao động quận TB nhưng hòa giải không thành vì BĐ_Công ty TNHH TEXCO Việt Nam cử người đại diện không hợp pháp. Với thái động không hợp tác, BĐ_Công ty TNHH TEXCO Việt Nam đã kiếm cách đổ lỗi và thực hiện bằng được quyết định sa thải kết tiếp. Nay tôi yêu cầu BĐ_Công ty TNHH TEXCO Việt Nam phải ra văn bản xin lỗi, phải hủy quyết định sa thải và phải bồi thường cho tôi số tiền là 217.180.000đ.


86/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 824
  • 40

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

12-05-2014
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 19/9/2012, bản tự khai ngày 27/11/2012 và các biên bản hòa giải nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Huỳnh Thanh Thức trình bày: Ngày 02/8/ 2010 ông có ký hợp đồng lao động với Xí nghiệp Tư vấn Thiết Kế (sau đây gọi tắt là Xí nghiệp) trực thuộc BĐ_Công ty Cổ phần Địa ốc Tam Hà (sau đây gọi tắt là Công ty), thời hạn 01 năm, kể từ ngày 01/8/2010 đến ngày 31/7/2011, công việc phải làm thiết kế bản vẽ, mức lương ghi trên hợp đồng lao động là 1.764.000 đồng nhưng trên thực tế nhận là 4.500.000 đồng. Khi hết hạn hợp đồng lao động ngày 31/7/2011, ông vẫn tiếp tục làm việc và hai bên không ký hợp đồng lao động mới. Ngày 03/02/2012 ông nhận Thông báo số: 01/XNTVTK của Xí nghiệp về việc cho ông thôi việc sau 45 ngày, kể từ ngày ra Thông báo. Ngày 19/3/2012 Công ty ra Quyết định thôi việc số: 07/XNTVTK đối với ông.


84/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 886
  • 23

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

24-04-2014
TAND cấp huyện

NHẬN THẤY: Trong đơn khởi kiện ngày 04/7/2012, đơn thay đổi yêu cầu ngày 24/4/2013, đơn khởi kiện bổ sung ngày 13/01/2014, quá trình thu thập chứng cứ, nguyên đơn ông NĐ_Trần Đình Hùng trình bày: Ngày 01/10/2010 ông có ký hợp đồng lao động với BĐ_Công ty TNHH Scoon Việt Nam (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Scoon) với nội dung chính gồm: Hợp đồng không xác định thời hạn có hiệu lực kể từ ngày ký, chức danh là Quản lý bán hàng, mức lương thỏa thuận là 30.531.600 đồng (Ba mươi triệu năm trăm ba mươi mốt ngàn sáu trăm đồng) và làm việc trực tiếp với ông Đỗ Nguyên Hưng (cấp trên phụ trách trực tiếp của ông). Quá trình làm việc ông Hưng có giao cho ông một số công việc như: theo dõi dự án Nhơn Trạch, dự án Nam Côn Sơn, dự án Petro Việt Nam, dự án Petro Gas và dự án Petro Việt Nam Oil và ngày 09/3/2011 giữa ông và ông Hưng có thảo luận 01 số công việc về kế hoạch cần tiến hành trong năm 2011. Tuy nhiên, do hai bên có bất đồng quan điểm về báo cáo tiến độ các dự án Nam Côn Sơn, dự án Petro Việt Nam, dự án Petro Gas … và kế hoạch cần tiến hành trong năm 2011 nên ngày 10/3/2011 ông đề nghị được họp với phòng nhân sự của Công ty.