cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

32/2015/DS-GĐT: chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 289
  • 5

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

10-03-2015

Tại đơn khởi kiện đề ngày 25/12/2006 và quá trình tố tụng nguyên đơn ông NĐ_Hoàng Xuân Trực trình bày: Vợ chồng ông và bà NĐ_Đỗ Thị Vy không có con, cho vợ chồng anh BĐ_Hoàng Nam Bảo, chị LQ_Nguyễn Thị Hương Linh (là cháu ruột) làm nhà ở cùng vợ chồng ông năm 1992. Năm 2001, ông chuyển nhượng và cho vợ chồng anh BĐ_Bảo 400m2 đất ở (Nam giáp đường; Bắc giáp bãi vầu ông NĐ_Trực; Đông giáp đất thổ cư ông NĐ_Trực; Tây giáp đất nhà anh Minh Gấm) vớí số tiền là 9.000.000 đồng, ông đã nhận đủ tiền và giao đất cho anh BĐ_Bảo.


23/2015/DS-GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 201
  • 4

Đòi lại tài sản

09-02-2015

Ngày 20/2/2008, bà BĐ_Nguyễn Thị Khanh có dẫn các ông đến gặp ông LQ_Huỳnh Minh Sang để thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng 30.500m2 đất tại ấp Gia Tân, xã GL, huyện TB, tỉnh TN của ông LQ_Huỳnh Minh Sang, ông Hồ Văn Dũng, ông Huỳnh Tiến Tới và ông Huỳnh Văn Lý với giá 300 triệu đồng/01ha, thành tiền là 975 triệu đồng, trong đó có một căn nhà xây tương cột cây lợp ngói của ông LQ_Sang trị giá 60 triệu đồng. Các ông đã giao tiền cho vợ chông ông LQ_Sang, bà LQ_Thư nhiều lần (9 lần) với tổng số tiền là 975 triệu đồng (trong đó của ông NĐ_Minh là 675 triệu đồng và của ông NĐ_Lâm là 300 triệu đồng). Hai bên có làm biên bản thanh lý hợp đồng, các lần giao tiền đều viết giấy biên nhận.


20/2015/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 253
  • 7

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

06-02-2015

Theo đơn khởi kiện ngày 13/8/2009, ông NĐ_Lân trình bày: Ngày 10/6/2002 ông và vợ chồng ông BĐ_Định, bà BĐ_Hương lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất diện tích 495m2 tọa lạc tại thôn Hiệp Thuận, huyện ĐT với giá 25.000.000đ. Đến ngày 15/3/2007, ông được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 495m2 thuộc thửa 852 tờ bản đồ số 30 xã NG huyện ĐT. Song trong thực tế, vợ chồng ông BĐ_Định, bà BĐ_Hương không giao đủ diện tích đất nêu trên, nên yêu cầu vợ chồng ông BĐ_Định, bà BĐ_Hương giao phần đất còn lại. Ngày 15/7/2004 ông chuyển nhượng 1 phần diện tích đất trên cho vợ chồng ông LQ_Cần, bà LQ_My và vợ chồng ông LQ_Thành, bà BĐ_Hương.


09/2015/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 217
  • 2

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

04-02-2015

Cụ Trần Thị Cúc và cụ Nguyễn Xuân Y sinh được 06 người con là: ông Nguyễn Xuân Toàn (chết năm 1990) có vợ là bà LQ_Nguyễn Thị Tâm và các con; ông Nguyễn Xuân Tính (chết năm 1988) có vợ là bà LQ_Nguyễn Thị Liên và các con; ông LQ_Nguyễn Xuân Tính; bà Nguyễn Thị Hợi (chết năm 1992) đã ly hôn chồng có 01 con là LQ_Hoàng Thị Thu Hồng; bà BĐ_Nguyễn Thị Thanh; bà LQ_Nguyễn Thị Hạnh. Cụ Y, cụ Cúc cùng các con sinh sống làm ăn tại số nhà 100, phố PKK, phường QT, thị xã ST, thành phố HN. Cụ Cúc chết ngày 26/7/1970, cụ Y chết ngày 23/10/1975. Cụ Nguyễn Thị Ái và cụ Nguyễn Xuân Y sinh được 03 người con là: ông LQ_Nguyễn Xuân Tài; bà LQ_Nguyễn Thị Thọ; bà LQ_Nguyễn Thị Vy. Cụ Nguyễn Thị Ái cùng các con sinh sống và làm ăn ở thôn Giõ Thượng, xã PY, huyện PX, thành phố HN. Cụ Ái chết tháng 5/2000.


636/2015/DSST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1278
  • 26

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

11-11-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 12/12/2004, nguyên đơn bà NĐ_Lưu Huệ Trâm trình bày: Tôi là chủ sở hữu căn nhà số 46/2 ÂC, Phường 9, quận TB – Thành phố HCM theo Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và Quyền sử dụng đất ở số 4477/2004 do UBND quận TB 08/11/2004, đăng ký thay đổi ngày 07/8/2009. Ngày 24/9/2009 tôi có cho BĐ_Công ty TNHH Royal Lipting thuê 01 phần căn nhà số 46/2 ÂC, Phường 9, quận TB theo Hợp đồng thuê số 043392 tại Phòng Công chứng số 4 – Thành phố HCM với phần diện tích thuê là 1.000m2, giá thuê là 40.000.000d0/tháng (bốn mươi triệu đồng). Do BĐ_Công ty TNHH Royal Lipting vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên tôi yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê nhà và BĐ_Công ty TNHH Royal Lipting có trách nhiệm thanh toán tiền thuê mặt bằng còn thiếu tính từ tháng 6/2014 đến tháng 11/2014 là 220.000.000đ.