cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

244/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 3608
  • 239

Tranh chấp về kỷ luật lao động

09-12-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 09/7/2015, bản tự khai ngày 13/8/2015 và tại biên bản hòa giải ngày 24/8/2015 đại diện nguyên đơn trình bày: Ngày 21/4/2014 BĐ_Công ty Cổ phần Cơ điện Hà Hải (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Hà Hải) và ông NĐ_Bùi Thế Dung ký hợp đồng lao động số 20 – 14 với thời hạn 70 ngày, bắt đầu từ ngày 21/4/2014 đến ngày 02/7/2014, trong đó thời gian thử việc bắt đầu từ ngày 21/4/2014 đến ngày 20/6/2014 với chức vụ là nhân viên kỹ thuật. Ngày 03/7/2014, BĐ_Công ty Hà Hải và ông NĐ_Bùi Thế Dung có ký hợp đồng lao động có thời hạn 01 năm từ ngày 03/7/2014 đến ngày 02/7/2015, địa điểm làm việc tại Văn phòng công ty: 56/6 Quốc lộ 1A, phường TTN, Quận X, Thành phố HCM và nhà máy cơ điện ấp 12, xã Tân Thạnh Đông, huyện Củ Chi, Thành phố HCM, các quyền và nghĩa vụ của hai bên được nêu trên trong Hợp đồng.


268/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1207
  • 111

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

05-11-2015
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 7/5/2015, tại các bản khai, biên bản hòa giải, bà Huỳnh Thị Thanh Hồng đại diện cho bà NĐ_Phạm Thị Băng Tĩnh trình bày: Bà NĐ_Tĩnh vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH PND – Teiktran messege Worldwide (Việt Nam) (gọi tắt là BĐ_Công ty PND) từ ngày 24/3/1997 với vị trí là nhân viên Phòng Dịch vụ khách hàng, mức lương là 3.755.700 đồng, đến ngày 20/10/1997 ký hợp đồng lao động số SI006. Qua những nỗ lực làm việc bà NĐ_Tĩnh được đề bạt làm Trưởng phòng Bộ phận Dịch vụ khách hàng và đến năm 2009 bà NĐ_Tĩnh còn được giải thưởng lãnh đạo xuất sắc của năm, được tăng lương liên tục. Thời điểm hiện nay mức lương của bà NĐ_Tĩnh là 31.689.000 đồng và tiền thưởng hàng tháng với mức tối đa là 5.500.000 đồng.


236/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 1804
  • 100

Tranh chấp về kỷ luật lao động

27-10-2015
TAND cấp huyện

Ngày 07/4/2014, ông NĐ_Nguyễn Văn Thủy và BĐ_Công ty Cổ phần Cơ điện Hà Hải (Sau đây gọi tắt là công ty) ký hợp đồng lao động số 016-14, thời hạn 70 ngày, bắt đầu từ ngày 07/4/2014 đến ngày 16/6/2014, thử việc từ ngày 07/4/2014 đến 06/6/2014, chức vụ nhân viên kỹ thuật. Ngày 17/6/2014, công ty và ông NĐ_Thủy xác lập hợp đồng lao động số 016-14 có thời hạn 01 năm, bắt đầu từ ngày 17/6/2014 đến 16/6/2015. Ngày 16/7/2014, ông NĐ_Nguyễn Văn Thủy gửi đơn xin nghỉ phép 05 ngày, bắt đầu từ ngày 17/7/2014 đến hết ngày 22/7/2014. Ông NĐ_Thủy đi làm lại ngày 23/7/2014 thì công ty thông báo ông NĐ_Thủy bị sa thải vì đã nghỉ quá 03 ngày mà không báo trước, đồng thời công ty cũng không thanh toán tiền lương tháng 6/2014 và một phần lương tháng 7/2014 cho ông NĐ_Thủy.


155/2015/ST-LĐ Sơ thẩm Lao động

  • 1040
  • 62

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

04-08-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện ngày 19 tháng 12 năm 2014 và các lời khai tại Tòa án, nguyên đơn – ông NĐ_Ngô Mậu Khoa trình bày: Vào tháng 9/2010 BĐ_Công ty phục vụ mặt đất Minh Anh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty mặt đất Minh Anh) và ông có ký hợp đồng lao động thử việc 3 tháng, hết thời hạn hợp đồng này Công ty và ông tiếp tục ký hợp đồng thời vụ 6 tháng. Sau đó Công ty và ông tiếp tục ký 03 hợp đồng lao động xác định thời hạn 01 năm: hợp đồng 1 (từ ngày 01/6/2011 đến ngày 31/5/2012), hợp đồng 2 (từ ngày 01/6/2012 đến ngày 31/5/2013), hợp đồng 3 (từ ngày 01/6/2013 đến ngày 31/5/2014), với công việc là chất xếp hàng hóa lên máy bay, tiền lương trong hợp đồng là 2.514.500 đồng/tháng.


32/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 2269
  • 114

Tranh chấp về kỷ luật lao động

27-05-2015
TAND cấp huyện

Ngày 08/8/2008 Công ty đã gửi Giấy báo đến địa phương nơi ông cư trú đề nghị Uỷ ban nhân dân phường triệu tập ông có mặt để làm việc với Phòng kế toán tài vụ và Phòng Tổ chức cán bộ của Công ty vào lúc 08 giờ ngày 15/8/2008. Nội dung Giấy báo ghi “ông bỏ nhiệm sở” là xúc phạm đến danh dự nhân phẩm của ông. Kể từ ngày 01/7/2008 ông gửi đơn khiếu nại đến Tổng Công ty 6, lãnh đạo BĐ_Công ty 93 và các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu xem xét lại Quyết định điều chuyển công tác số 117/QĐ-TCCB ngày 27/6/2008, các cơ quan đã triệu tập hòa giải nhưng BĐ_Công ty 93 vắng mặt. Vì vậy ông khởi kiện tại Tòa án, đến nay ông đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động với BĐ_Công ty 93 kể từ ngày 30/12/2014, yêu cầu Tòa án buộc BĐ_Công ty 93 giải quyết những vấn đề sau: 1. Hủy các quyết định: - Quyết định số 102/QĐ-TCCB ngày 05/6/2008 V/v Thi hành kỷ luật lao động và bồi thường vật chất. Vì căn cứ để ban hành Quyết định là cuộc họp ngày 13/5/2008 tuy nhiên nội dung tại biên bản đánh máy không phù hợp với nội dung được thể hiện tại biên bản sổ họp.