cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

237/2016/DSPT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 629
  • 18

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

23-02-2016
TAND cấp tỉnh

Vào ngày 28/12/2004 vợ chồng ông NĐ_Nguyễn Thanh Tân, bà LQ_Tô Tú Trang và vợ chồng ông BĐ_Nguyễn Văn Huy, bà BĐ_Lưu Thị Bích Thanh có ký kết hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng đất ở tại số 327/4 Quốc Lộ M, khu phố 3, phường HBC, quận TĐ với tổng diện tích là 1.358,8m2. Việc mua bán không có bản vẽ, chỉ mua theo giấy chứng nhận không đo giáp ranh. Hợp đồng đã được thực hiện và giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cập nhật sang tên ông NĐ_Tân, bà LQ_Trang ngày 11/01/2006.


65/2016/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 771
  • 19

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

12-01-2016
TAND cấp tỉnh

Vào tháng 9/2010, ông có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại địa chỉ số 27/22 ấp Thới Tứ, xã TTT, huyện HM của vợ chồng BĐ_Phương Hồng Thịnh, LQ_Vũ Thị Hằng theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH 01158 ngày 17/9/2010 với giá 01 tỷ đồng, hai bên ký kết Hợp đồng công chứng số 008020 ngày 07/10/2010 tại Văn phòng công chứng Tân Bình. Hai bên thống nhất ông BĐ_Thịnh và bà LQ_Hằng xây nhà cho ông NĐ_Phúc với giá 600 triệu đồng, giao trước 500 triệu đồng, đến khi nào hoàn công, sang tên sẽ giao 100 triệu đồng còn lại. Khi xây nhà xong, ông BĐ_Thịnh và bà LQ_Hằng nhiều lần trì hoãn không giao nhà và tiến hành làm thủ tục sang tên.


220/2015/DS-PT: Ly hôn Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 591
  • 38

Ly hôn

02-02-2016
TAND cấp tỉnh

Đại diện nguyên đơn – Ông Nguyễn Văn Hào trình bày: Diện tích đất 4.416m2 tại thửa số 1495 tổ 48, khu phố 10, Phường TCH, Quận X và 4.946m2 thuộc thửa 1496, 1497, 1498, 1499, 1500, 1501 tổ 48, khu phố 10, phường TCH, Quận X có nguồn gốc là của cha mẹ bà NĐ_Tạo là ông Nguyễn Văn Hoặc (chết năm 1993) và mẹ là bà Võ Thị Cay (chết năm 1982). Ông Nguyễn Văn Hoặc và bà Võ Thị Cay có 06 người con chung gồm: ông Nguyễn Văn Đâu, ông Nguyễn Văn Đúng, bà BĐ_Nguyễn Thị Sanh, bà Nguyễn Thị Em, bà NĐ_Nguyễn Thị Tạo, ông Nguyễn Văn Bé. Bà NĐ_Nguyễn Thị Tạo được quyền sử dụng diện tích đất 1.294,9m2 đất tại tổ 48 (nay là tổ 5) khu phố 4A (nay là khu phố 10), phường TCH, Quận X, Thành phố HCM, là phần tài sản của bà NĐ_Nguyễn Thị Tạo được thừa hưởng từ cha mẹ. Cụ thể: 636,1m2 của thửa cũ số 33 (thửa phân chiếc 33-1) và 658,8m2 thuộc thửa cũ số 48 (thửa phân chiếc 48-1) tờ bản đồ số 16, bộ địa chính phường TCH, Quận X (theo tài liệu do năm 2005), xác định chính xác theo bản đồ hiện trạng vị trí số hợp đồng: 43062/ĐĐBĐ-VPQ12 ngày 12/5/2015, vị trí tranh chấp là khu I. Nay bà yêu cầu ông BĐ_Nguyễn Minh Loanh và bà BĐ_Nguyễn Thị Sanh phải trả cho bà diện tích đất trên.


560/2016/HNPT: Thay đổi việc nuôi con Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1433
  • 68

Thay đổi việc nuôi con

04-05-2016
TAND cấp tỉnh

Theo quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự số 384/2015/QĐST-HNGĐ ngày 02/7/2015 thì Tòa án công nhận sự thuận tình ly hôn của ông BĐ_Phí Hoàng Lung và bà NĐ_Ngô Thị Mộng Loan, về con chung có 01 trẻ tên Phí Hoàng Quỳnh Hương (Nữ), sinh ngày 25/01/2012 theo sự thỏa thuận của ông BĐ_Phí Hoàng Lung và bà NĐ_Ngô Thị Mộng Loan thì ông BĐ_Phí Hoàng Lung trực tiếp nuôi con và bà NĐ_Mộng Loan không phải cấp dưỡng nuôi con chung.


542/2016/DSPT: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1638
  • 62

Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà

27-04-2016
TAND cấp tỉnh

Vào tháng 01/2014 ông và vợ là bà LQ_Lê Thị Thu Sinh có nhận chuyển nhượng một phần căn nhà của ông BĐ_Phạm Sỹ Phúc và bà BĐ_Trần Thị Linh Ngân, diện tích 50 m2, tọa lạc tại địa chỉ 67/20B LTH, khu phố 3, phường BC, quận TĐ, Thành phố HCM với số tiền 600.000.000 (sáu trăm triệu) đồng, hai bên có lập hợp đồng đặt cọc bằng giấy tay ngày 14/01/2014. Theo hợp đồng đặt cọc thì vợ chồng ông có giao trước cho ông BĐ_Phúc, bà BĐ_Ngân số tiền 100.000.000 (một trăm triệu) đồng làm 04 đợt, số tiền còn lại 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng, vợ chồng ông có nhờ ông BĐ_Phúc bà BĐ_Ngân đứng ra vay tiền tại Ngân hàng quốc tế VIB để ông giao cho ông BĐ_Phúc bà BĐ_Ngân, vợ chồng ông trả số tiền 500.000.000 đ (năm trăm triệu) đồng cho Ngân hàng bằng cách trả dần cả gốc và lãi hàng tháng, vì cần tiền nên ông BĐ_Phúc bà BĐ_Ngân có vay thêm 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng, tổng số tiền vay ngân hàng là 1.000.000.000 (một tỷ) đồng, lệ phí vay: 35.000.000 đồng, mỗi bên chịu một nửa là: 17.500.000 đồng và vợ chồng ông đã giao số tiền lệ phí cho ông BĐ_Phúc bà BĐ_Ngân vào ngày 02/3/2014.