cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

191/2014/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 191
  • 7

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

22-05-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 22/11/2011, tại bản tự khai ngày 09/01/2012, tại biên bản hòa giải ngày 02/05/2012, biên bản hòa giải ngày 15/08/2013 và tại biên bản hòa giải ngày 02/12/2013 phía nguyên đơn trình bày: Ngày 19/11/2010 ông NĐ_Tính có cho vợ chồng ông BĐ_Linh bà BĐ_Hân vay số tiền 1.200.000.000 đồng, lãi suất 1,5%/tháng, thời hạn vay là 12 tháng, hai bên có ký hợp đồng vay và thế chấp nhà tại phòng công chứng số 4. Để bảo đảm nghĩa vụ bên vay có thế chấp căn nhà số 93/44 (số cũ 93/42) đường LBB, phường TTH, quận TP (giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 6433/2008/UB-GCN ngày 17/09/2008). Mặt khác, cùng ngày 19/11/2010 ông BĐ_Linh, bà BĐ_Hân lại ký thêm hợp đồng vay tiền không biện pháp bảo đảm để vay 2.762.000.000 đồng, lãi suất là 1,5%/tháng, thời hạn vay là 12 tháng, số tiền 2.762.000.000 đồng ông NĐ_Tính giao cho ông BĐ_Linh, bà BĐ_Hân sau khi ký hợp đồng công chứng một ngày, tức là ngày 20/11/2010. Tổng cộng 02 lần vay là 3.962.000.000 đồng. Ngày 22/10/2011 ông BĐ_Linh bà BĐ_Hân có trả cho ông NĐ_Tính số tiền 700.000.000 đồng. Số tiền nợ gốc của hợp đồng trên còn lại là 2.062.000.000 đồng. Đến ngày 19/11/2011 hết hạn hợp đồng nhưng ông BĐ_Linh, bà BĐ_Hân không thanh toán cả vốn và lãi nên ông NĐ_Tính khởi kiện.


329/2012/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 191
  • 7

Tranh chấp thừa kế

23-07-2012

Theo đơn khởi kiện ngày 24/7/2008 và quá trình tố tụng, nguyên đơn ông NĐ_Ngô Thanh Hào trình bày: ông Ngô Văn Dương và bà Nguyễn Thị Tua có 9 người con: Ngô Văn Đi (chết) có vợ là LQ_Huỳnh Thị Én và 02 con là LQ_Ngô Thị Phú và LQ_Ngô Văn Thứ; bà LQ_Ngô Thị Chi; ông NĐ_Ngô Thanh Hào; ông LQ_Ngô Văn Đa; BĐ_Ngô Văn Riêu; bà LQ_Ngô Thị Ra; bà LQ_Ngô Thị Ga; bà LQ_Ngô Thị Liên; bà LQ_Ngô Thị Đan. Năm 2003, ông Dương chết. Năm 2004, bà Tua chết. Di sản ông Dương và bà Tua để lại gồm: một phần đất có diện tích 8.133,6m2 toạ lạc ấp 5, xã CPH, huyện BC, tỉnh BD, trên đất có 01 căn nhà cấp 4 và một số cây ăn trái. Trên phần đất này, ông Dương và bà Tua có cho bà LQ_Ngô Thị Ga một phần ngang khoảng 10m, dài hết đất khoảng 50m (phần đất này bà LQ_Ga đã cắm cột mốc). Một phần đất có diện tích khoảng 14.000 m2 toạ lạc tại ấp Long Hưng, huyện BC, tỉnh BD. Ông Dương và bà Tua chết không để lại di chúc.


28/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 190
  • 7

Tranh chấp thừa kế

09-07-2010

Tại đơn khởi kiện ngày 21/3/2006 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà NĐ_Trần Thị Kim Hân trình bày: Cha mẹ của bà là cụ Trần Văn Hoà và cụ Phan Thị Hoa có 03 người con chung là bà LQ_Trần Thị Mai, ông LQ_Trần Minh Bình (ông LQ_Bình hiện sống tại Mỹ, có 02 người con là anh LQ_Trần Minh Chiến, anh BĐ_Trần Minh Hà) và bà. Sinh thời hai cụ tạo lập được khối tài sản bao gồm: 4.855m2 đất thổ vườn và 5.200m2 đất ruộng tại xã PH, huyện LH, tỉnh VL. Cụ Hoà chết năm 1992, cụ Hoa chết 2004, hai cụ đều không để lại di chúc. Trước khi chết vào năm 1986, cụ Hòa đã phân chia cho 03 người con, mỗi người 1.000m2 đất vườn, chiều dài đất là 100 m, ngang 10m giáp với đường đi, phần còn lại để làm hương hoả; bà đã cho con trai của bà là anh LQ_Huỳnh Bá Phú xây dựng nhà ở từ năm 1989 trên phần đất được chia.


506/2015/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 189
  • 6

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

23-04-2015
TAND cấp tỉnh

Vào ngày 04/02/2013, ông BĐ_Đặng Văn Hương, bà BĐ_Thái Thị Hữu ký “Hợp đồng vay và thế chấp tài sản” với nguyên đơn, để vay của nguyên đơn số tiền 300.000.000 đồng, thời hạn vay 06 tháng, lãi suất 3,5%/tháng (tương đương 10.500.000 đồng). Ông BĐ_Hương và bà BĐ_Hữu thế chấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BG 332928 do UBND quận TĐ cấp ngày 27/6/2011 cho ông BĐ_Hương và bà BĐ_Hữu (đất tọa lạc tại địa chỉ số 22/9 đường 8, khu phố 4, phường HBP, quận TĐ). Hiện bản chính giấy tờ nhà đất này nguyên đơn đang giữ. Do không trả nợ gốc đúng hạn nên hai bên thống nhất làm lại “Hợp đồng vay mượn tiền” vào ngày 06/10/2013, thực chất đây là việc gia hạn vay tiền của Hợp đồng ban đầu. Trong hợp đồng vay mượn tiền này hai bên thống nhất ghi thêm 02 người con của ông BĐ_Hương, bà BĐ_Hữu là BĐ_Đặng Thị Thu Hân và bà BĐ_Đặng Thị Hoa cùng vay, số tiền vay hai bên thống nhất ghi là 320.000.000 đồng (20.000.000 đồng dư ra so với số tiền ban đầu là do bị đơn không trả lãi nên nguyên đơn ghi thêm). Thời hạn vay là 03 tháng, lãi suất 3,5%/tháng.


222/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 189
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-06-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 1/9/2009, nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Nhàn trình bày: Phần con kênh đang tranh chấp có nguồn gốc do gia đình bà NĐ_Nguyễn Thị Nhàn đào, quản lý sử dụng từ năm 1960 đến nay. Bà đã được cấp quyền sử dụng đất vào năm 1994. Đến khi Nhà nước chuyển dịch sang nuôi tôm, ủy ban nhân dân xã TH cho con bà NĐ_Nhàn là anh Trần Văn Khởi mướn đất canh tác nuôi tôm phần đất do trường học Cái Giếng quản lý nằm phía bên kia con mương, nên bà NĐ_Nhàn có chừa đường nước cho con bà làm đường nước nuôi tôm.