cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

460/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 180
  • 4

Tranh chấp quyền sử dụng đất

24-11-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 18/9/2006 và trong quá trình tố tụng, bà NĐ_Nguyễn Thị Rung ủy quyền cho anh Đàm Văn Hạnh trình bày: Năm 1987 bà NĐ_Rung (là mẹ anh) khai hoang được 26.545m2 đất tại thôn 5 xã EH, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1994 (gồm nhiều thửa) thuộc tờ bản đồ số 8, trong đó có thửa 204 có diện tích là 4.950m2 (là thửa đất có một phần đất đang tranh chấp). Đến tháng 5/1994, anh đưa vợ và các con vào thôn 5 xã EH sinh sống, vì tuổi đã cao nên mẹ anh (bà NĐ_Rung) đã ủy quyền cho anh quản lý và sử dụng toàn bộ phần đất nêu trên.


224/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 180
  • 6

Tranh chấp quyền sử dụng đất

10-06-2014

Các nguyên đơn bà NĐ_Dương Thị Kim Kim, bà NĐ_Dương Thị Hồng Hà, ông NĐ_Dương Kim Sinh khởi kiện yêu cầu các hộ BĐ_Nguyễn Thị Linh, BĐ_Nguyễn Thị Ngoan, BĐ_Nguyễn Văn Man, BĐ_Nguyễn Văn Phần, BĐ_Nguyễn Văn An, Nguyễn Quốc Sử, BĐ_Lý Thị Phan, BĐ_Sa Thị Lan, BĐ_Lý Thành Trung, BĐ_Lý Thành Ninh, BĐ_Lý Thanh Hà trả lại phần đất có diện tích 341,86 m2 tọa lại tại hẻm 224 NQ, khu phố 3, phường VB, thành phố RG, tỉnh KG. Tòa án nhân dân thành phố RG đã thụ lý vụ án dân sự số 416/2009/TLST-DS ngày 11/12/20009 về việc về việc “Tranh chấp quyền sử dụng đất” giữa các đương sự có tên nêu trên.


112/2014/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 180
  • 1

Tranh chấp quyền sử dụng đất

25-03-2014

Theo đơn khởi kiện ngày 5/9/2005 nguyên đơn là ông NĐ_Nguyễn Văn Khoa trình bày: Năm 1959, cha mẹ ông lập di chúc chia tài sản cho các con (có xác nhận của chính quyền chế độ cũ). Theo di chúc ông được hưởng 1,6 công đất (1.600m2) trên đất có căn nhà hương quả (tại ấp 4, xã APT, huyện BT). Do lúc được chia đất ông còn đi học nên chị gái là bà Nguyễn Thị Mừng quản lý và sử dụng. Năm 1967, vợ chồng bà Mừng lén bán căn nhà hương quả trên đất cho bà Võ Thị Đâu và cho bà Đâu thuê đất với thời hạn 15 năm (1967 đến 1982).


927/2013/HNGĐ-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 180
  • 3

Ly hôn

27-09-2013
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Liên và ông BĐ_Nguyễn Phương Minh tự nguyện chung sống từ năm 2002, sau đó có đăng ký kết hôn năm 2003 tại Ủy ban nhân dân xã TA, huyện CC, Thành phố HCM vào ngày 05/6/2003. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc, nhưng về sau bà phát hiện ông BĐ_Minh có nhiều thói hư tật xấu, hay cờ bạc, rượu chè, không chí thú làm ăn, không chăm lo cuộc sống gia đình và còn sử dụng ma tuý. Ông BĐ_Minh thường xuyên kiếm chuyện gây gổ, chửi mắng vợ con, bỏ nhà đi thời gian dài không về, thời gian gần đây thường đập phá đồ đạc và còn doạ giết bà.


96/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 180
  • 30

Tranh chấp quyền sở hữu nhà

26-07-2013

Căn nhà số 26/3B, ấp Cầu Cống, xã AK, huyện TĐ (nay là 26/3B LĐC, phường AK, quận X) thành phố HCM, diện tích 87,50m2 có nguồn gốc của ông BĐ_Phan Tấn Bảo và bà BĐ_Nguyễn Thị Hà. Để tạo điều kiện cho ông BĐ_Bảo, bà BĐ_Hà có tiền xuất cảnh sang Mỹ, còn bà thì có nhà để ở, nên tháng 7/1990, ông BĐ_Bảo và bà BĐ_Hà bán nhà nêu trên cho bà với giá 20 lượng vàng. Bà có 05 lượng vàng, nên phải mượn thêm của anh chị em một là anh LQ_Phan Tấn Tú, em LQ_Phan Tấn Hùng và chị LQ_Phan Thị Kim Hoà, mỗi người 05 lượng vàng. Lúc giao vàng có sự chứng kiến của những người cho vay vàng; vì là chị em ruột, nên không làm giấy tờ mua bán. Ngày 05/7/1990, ông BĐ_Bảo và bà BĐ_Hà làm “Giấy ủy quyền” (có công chứng) và “Tờ cam kết không làm chủ bất động sản” ngày 26/8/1990 (có chứng thực của ủy ban nhân dân xã AK, huyện TĐ) với nội dung: Căn nhà 26/3B ấp Cầu Cống, xã AK, huyện TĐ là của bà NĐ_Vy cho ông BĐ_Bảo ở nhờ, ông BĐ_Bảo không đứng tên bất động sản nào khác tại Việt Nam.