cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

90/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2139
  • 54

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

26-05-2015
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 28/08/2014, đơn khởi kiện bổ sung ngày 19/09/2014 và quá trình tố tụng, nguyên đơn là ông NĐ_Mai Văn Bảy và bà NĐ_Lê Thị Thùy Châm trình bày: Thông qua sự giới thiệu của anh Nguyễn Trung Hiếu - nhân viên Công ty cổ phần đầu tư địa ốc Á Châu, vợ chồng ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm biết và thương lượng mua căn nhà số 27/20 NVC - Phường K - Quận X - TP.HCM của bà BĐ_Hà Thị Kim Hoa. Ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm và bà BĐ_Hoa đã ký hợp đồng đặt cọc mua bán nhà có nội dung cơ bản như sau: Giá mua bán là 1.230.000.000 đồng, đặt cọc số tiền 50.000.000 đồng, ngày 21/03/2014 đưa thêm 120.000.000 đồng, sau khi ký hợp đồng công chứng bên mua sẽ giao hết số tiền còn lại là 1.060.000.000 đồng. Cùng ngày 05/03/2014 ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm đã giao cho bà BĐ_Hoa số tiền đặt cọc là 50.000.000 đồng, theo hợp đồng đặt cọc thì ngày 21/03/2014 phải đưa thêm số tiền là 120.000.000 đồng nhưng do chưa có đủ tiền ông NĐ_Bảy – bà NĐ_Châm chỉ đưa cho bà BĐ_Hoa 100.000.000 đồng, bà BĐ_Hoa cũng đồng ý và có ký nhận tiền.


757/2015/DS-ST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1675
  • 40

Đòi lại nhà cho ở nhờ

10-06-2015
TAND cấp huyện

Nguồn gốc nhà 16G PKK, phường ĐK, Quận X thuộc quyền sở hữu của ông Võ Văn Dậm (chết năm 1984) và bà Nguyễn Thị Thơm (chết năm 1989). Sau khi ông Dậm và bà Thơm chết, bà Võ Thị Hoa là con đại diện khai trình theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 1630/SXD do Ủy ban nhân dân Thành phố HCM cấp ngày 16/9/2003. Sau đó, tháng 12/2003 bà Võ Thị Hoa lập Hợp đồng tặng cho nhà có số công chứng 036375/HĐ-TCN tại LQ_Phòng công chứng số 1 – Thành phố HCM nội dung bà Hoa tặng cho quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại số 16G PKK, phường ĐK, Quận X, Tp. HCM cho ông NĐ_Võ Văn Tiểu và bà NĐ_Phạm Tuyết Ngảnh. Sau khi được tặng cho căn nhà trên, ông NĐ_Tiểu và bà NĐ_Ngảnh đã hoàn tất thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với căn nhà này và được trung tâm thông tin tài nguyên môi trường và đăng ký nhà đất Tp. HCM xác nhận quyền sở hữu ngày 24/12/2003.


23/2010/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 382
  • 9

Ly hôn

06-05-2010

Tại đơn xin ly hôn đề ngày 18/5/2007 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là ông NĐ_Trần Hải trình bày: Ông và bà BĐ_Huyền đăng ký kết hôn ngày 15/11/2000. Trước khi kết hôn với nhau, ông NĐ_Hải và bà BĐ_Huyền đều đã có vợ, chồng và có con riêng, nhưng đã ly hôn. Sau kết hôn, ông và bà ở với nhau rất ít, bà BĐ_Huyền thường xuyên về ở tại HP để chăm sóc cho mẹ và con của bà BĐ_Huyền. Đến năm 2001, thì phát sinh mâu thuẫn do tính cách không hợp, nên không thể ở với nhau được. Nay ông làm đơn xin ly hôn.


08/2013/DSST Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2101
  • 49

Tranh chấp di sản thừa kế và yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu

05-09-2013
TAND cấp tỉnh

Cha mẹ bà NĐ_Phúc là ông Nguyễn Đình Mẫng (chết năm 1943) và bà Lê Thị Hai (chết ngày 21/12/2010, theo giấy chứng tử số 20, Quyển số 01/2011 do UBND xã BC, huyện CĐ cấp ngày 02/3/2011). Ông Minh, bà Hai có 02 con chung là NĐ_Nguyễn Thị Phúc và BĐ_Nguyễn Thị Chi. Ngoài ra, ông bà không có con nuôi. Trong những năm trước khi bà Hai chết, bà NĐ_Phúc và bà BĐ_Chi luân phiên về Việt Nam để chăm sóc mẹ, nhưng về công sức và tiền chủ yếu do bà NĐ_Phúc bỏ ra. Bà Hai tạo lập được các tài sản sau: 01 căn nhà cấp 4 xây dựng trên diện tích 19.769m2 thuộc thửa 95, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất so BD 060665 và 4.232m2 thuộc thửa 82, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BD 060666. Cả hai giấy chứng nhận đều do UBND huyện CĐ cấp ngày 14/10/2010. Cả 2 thửa đất trên đều thuộc tờ bản đồ số 18 xã BC, huyện CĐ, tỉnh BR-VT.