cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

212/2014/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 589
  • 11

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

03-06-2014
Tòa phúc thẩm TANDTC

Theo Đơn khởi kiện ngày 28/11/2010 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - ông NĐ_Quan Diên Ninh - Chủ Doanh nghiệp tư nhân Nam Tín Hưng và ông Trương Quốc Huê, đại diện được ủy quyền của nguyên đơn trình bày: vào ngày 30/7/2009, tại Phòng công chứng số 04 tỉnh LA, BĐ_Công ty TNHH Hữu Dũng có ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho Doanh nghiệp tư nhân Nam Tín Hưng với diện tích 22.248m2 ở thửa 454 tờ bản đồ số 14 thuộc khu công nghiệp Hữu Dũng tại ấp Mới 2, xã MHN, huyện ĐH, tỉnh LA với giá chuyển nhượng là 2.000.000.000 đồng, nhưng giá chuyển nhượng thực tế là 3.400.000.000 đồng. Doanh nghiệp tư nhân Nam Tín Hưng đã thanh toán tiền xong cho BĐ_Công ty TNHH Hữu Dũng nhưng BĐ_Công ty TNHH Hữu Dũng không xuất hóa đơn chuyển quyền.


118/2010/DSPT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 375
  • 10

Tranh chấp quyền sở hữu nhà

23-06-2010
Tòa phúc thẩm TANDTC

Nguyên đơn trình bày: Ngày 20/12/1971 bà NĐ_Nguyễn Thị Tuấn ký hợp đồng mua của bà Phạm Thị Nghĩa căn nhà số 105 (có chứng thực của phường trưởng phường Chánh Hưng cùng ngày, trước bạ ngày 24/02/1972) và mua của bà Trần Thị Nga căn nhà số 107 (có chứng thực của phường trưởng phường Chánh Hưng cùng ngày, trước bạ ngày 26/02/1972) đường số 6 Phạm Thế Hiển phường Chánh Hưng quận T (cả 2 căn nhà này mang một số kép là 105-107 ĐCM, phường 4, quận T, thành phố HCM. Sau năm 1975 bà NĐ_Tuấn xuất cảnh sang Hoa Kỳ. Nhà đất trên do ông Nguyễn Kim Paul chồng bà NĐ_Tuấn quản lý, sử dụng.


460/2005/DSPT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 577
  • 6

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

29-11-2005
Tòa phúc thẩm TANDTC

Năm 1985, gia đình bà NĐ_Nguyễn Thị Thu Phụng được Ủy ban nhân dân xã AB tạm cấp phần đất thổ cư có diện tích 431,2m2 tọa lạc tại tổ 8, xã AB, huyện Thuận An, tỉnh BD. Ngày 10/12/1991, chồng bà NĐ_Phụng là ông LQ_Mã Trường Sinh được Ủy ban nhân dân huyện Thuận An cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất nói trên. Ngày 20/12/1991 ông LQ_Sinh tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông BĐ_Trần Đình Linh diện tích 205,5m2 với giá chuyển nhượng là 30 chỉ vàng. Ngày 29/11/1992 ông LQ_Sinh tự ý chuyển quyền sử dụng đất cho ông BĐ_Nguyễn Minh Tú 64,68m2 đất có nhà với giá 40 chỉ vàng 24K. Sau khi chuyển nhượng đất ông LQ_Sinh, ông BĐ_Linh chuyển nhượng lại cho ông BĐ_Nguyễn Minh Tú 128,59m2 với giá 70 chỉ vàng 24K và ông LQ_Nguyễn Văn Đương 77m2 giá 50 chỉ vàng.


87/2014/DS-PT: Tranh chấp thừa kế Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 563
  • 18

Tranh chấp thừa kế

15-04-2014
Tòa phúc thẩm TANDTC

Quá trình chung sống, cha mẹ bà tạo lập được căn nhà số 75/9/32 TVĐ, phường X, quận Y, thành phố HCM đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 1033/GCN-2003 ngày 05/6/2003. Thời điểm được cấp giấy, ông Thắng đã chết, mẹ bà và ông BĐ_Đặng Đức Châu khai không đầy đủ các con mà khai ông BĐ_Châu là con duy nhất của ông Thăng. Sau khi cha chết, mẹ bà và ông BĐ_Châu trực tiếp sử dụng nhà, ông BĐ_Châu phá bỏ nhà cũ, xây dựng nhà mới ngăn phòng cho thuê từ tháng 01/2004 đến nay, tiền xây nhà do ông BĐ_Châu vay của LQ_Ngân hàng TMCP phát triển nhà ĐB SCL đến nay chưa trả. Nay bà khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung do ông Đặng Đức Thắng để lại 1/2 căn nhà số 75/9/32 TVĐ, phường X, quận Y, thành phố HCM cho 04 người con (trừ ông Đặng Đức Nam đã chết) và đồng ý nhận giá trị. Đối với ½ nhà còn lại là của bà Đặng Thị Hồng.


87/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 420
  • 9

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

15-04-2014
Tòa phúc thẩm TANDTC

Quá trình chung sống, cha mẹ bà tạo lập được căn nhà số 75/9/32 TVĐ, phường X, quận Y, thành phố HCM đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở số 1033/GCN-2003 ngày 05/6/2003. Thời điểm được cấp giấy, ông Thắng đã chết, mẹ bà và ông BĐ_Đặng Đức Châu khai không đầy đủ các con mà khai ông BĐ_Châu là con duy nhất của ông Thăng. Sau khi cha chết, mẹ bà và ông BĐ_Châu trực tiếp sử dụng nhà, ông BĐ_Châu phá bỏ nhà cũ, xây dựng nhà mới ngăn phòng cho thuê từ tháng 01/2004 đến nay, tiền xây nhà do ông BĐ_Châu vay của LQ_Ngân hàng TMCP phát triển nhà ĐB SCL đến nay chưa trả. Nay bà khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung do ông Đặng Đức Thắng để lại 1/2 căn nhà số 75/9/32 TVĐ, phường X, quận Y, thành phố HCM cho 04 người con (trừ ông Đặng Đức Nam đã chết) và đồng ý nhận giá trị. Đối với ½ nhà còn lại là của bà Đặng Thị Hồng.