cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

636/2015/DSST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1266
  • 26

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

11-11-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 12/12/2004, nguyên đơn bà NĐ_Lưu Huệ Trâm trình bày: Tôi là chủ sở hữu căn nhà số 46/2 ÂC, Phường 9, quận TB – Thành phố HCM theo Giấy chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và Quyền sử dụng đất ở số 4477/2004 do UBND quận TB 08/11/2004, đăng ký thay đổi ngày 07/8/2009. Ngày 24/9/2009 tôi có cho BĐ_Công ty TNHH Royal Lipting thuê 01 phần căn nhà số 46/2 ÂC, Phường 9, quận TB theo Hợp đồng thuê số 043392 tại Phòng Công chứng số 4 – Thành phố HCM với phần diện tích thuê là 1.000m2, giá thuê là 40.000.000d0/tháng (bốn mươi triệu đồng). Do BĐ_Công ty TNHH Royal Lipting vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên tôi yêu cầu chấm dứt hợp đồng thuê nhà và BĐ_Công ty TNHH Royal Lipting có trách nhiệm thanh toán tiền thuê mặt bằng còn thiếu tính từ tháng 6/2014 đến tháng 11/2014 là 220.000.000đ.


284/2015/DSST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 742
  • 17

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

24-07-2015
TAND cấp huyện

Ngày 14/11/2010 NĐ_Công ty TNHH TMDV Phúc Ngân (bên thuê) có ký giấy tay “ Hợp đồng thuê nhà “ với ông BĐ_Nguyễn Ngọc Vũ, bà BĐ_Phạm Thị Linh (bên cho thuê), diện tích thuê 152m2 - là một phần nhà địa chỉ 47/13, khu phố 1, phường TTN, Quận X, thành phố HCM, sử dụng làm xưởng sản xuất đồ mộc, thời hạn thuê là 05 năm tính từ ngày 14/11/2010 đến ngày 14/11/2015, giá thuê 6.000.000 đồng/tháng (sáu triệu), thời gian thanh toán từ ngày 14 đến 19 hàng tháng. Mục đích lập giấy tay “ Hợp đồng thuê nhà “ ngày 14/11/2010 là theo yêu cầu của bị đơn ông BĐ_Vũ giảm thuế đối với tiền thu đích thực từ việc cho thuê nhà. Các bên thỏa thuận thực hiện theo Hợp đồng thuê nhà lập ngày 14/11/2010.


2122/2016/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1741
  • 41

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

04-10-2016
TAND cấp huyện

Ngày 29/12/2010, NĐ_Công ty phát triển nhà Thánh An (nay là NĐ_Công ty TNHH một thành viên Địa ốc Thánh An) có ký với bà BĐ_Nguyễn Thị Hoa Hợp đồng cho thuê nhà số 214/HĐTN-PTN để cho bà Hạnh thuê căn hộ 104, tầng 2 (lầu 1) Khu tạm cư NTL, phường 13, quận BT, với giá thuê là 1.177.000 (một triệu một trăm bảy mươi bảy ngàn) đồng/tháng, ngày nhận bàn giao nhà là ngày 31/12/2010, thời hạn hợp đồng từ ngày 31/12/2010 đến ngày 30/6/2011. Khi đôi bên ký hợp đồng thuê nhà thì bà Hạnh có đặt cọc cho Công ty số tiền là 2.354.000 (hai triệu ba trăm năm mươi bốn ngàn) đồng tương đương với 02 (hai) tháng tiền thuê nhà. Sau đó bà Hạnh đã thanh toán cho Công ty được 01 tháng tiền thuê nhà từ ngày 30/12/2010 đến 30/01/2011 là 1.177.000 (một triệu một trăm bảy mươi bảy ngàn) đồng. Từ ngày 01/02/2011, bà Hạnh đã ngưng không thanh toán tiền thuê nhà cho Công ty cho đến nay.


1819/2016/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1569
  • 19

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

01-09-2016
TAND cấp huyện

Trong bản tự khai, các biên bản lập tại Tòa, Ông BĐ_Trương Minh Quân và bà BĐ_Lê Thị Hân (bị đơn) xác nhận đã thuê nhà của ông NĐ_Cần từ năm 2002, việc thuê nhà chỉ thỏa thuận miệng, không làm văn bản, giá thuê nhà ban đầu là 800.000 đồng, đến giữa năm 2010 bị đơn tự nguyện trả mỗi tháng là 1.500.000 đồng. Bị đơn xác nhận còn nợ tiền thuê nhà của nguyên đơn nhưng ít hơn số tiền nguyên đơn nêu ra. Tuy nhiên do khi thuê nhà, nguyên đơn có hứa là khi nào nhận được tiền đền bù giải tỏa sẽ hỗ trợ bị đơn vì có công tôn tạo lại căn nhà cũ nát và bồi đắp đường đất sạt lở và nhờ bị đơn đã giữ gìn, bồi đắp nhà đất nên nguyên đơn mới nhận được tiền đền bù giải tỏa. Bị đơn sẽ trả lại nhà đã thuê nếu nguyên đơn hỗ trợ 300.000.000 đồng là số tiền bị đơn cho rằng đã bỏ ra để chống sạc lỡ, tôn tạo, sửa chữa nhà mới ở được.


534/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1157
  • 31

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

05-05-2015
TAND cấp tỉnh

Nguyên đơn là NĐ_Công ty CP Xây dựng Nga Sơn có bà Nguyễn Thị Minh Hằng làm đại diện theo ủy quyền trình bày: Từ ngày 16/3/2013, NĐ_Công ty CP Xây dựng Nga Sơn có ký Hợp đồng thuê nhà với bà BĐ_Nguyễn Thị Thu Hòa trong thời hạn 01 năm với giá 800USD/tháng. Khi hợp đồng hết hiệu lực, theo điều khoản bàn giao NĐ_Công ty Nga Sơn đã tiến hành sửa chữa những hư hỏng đã qua sử dụng, hoàn thành mọi thủ tục, trừ những hạng mục đã xuống cấp theo thời gian. Tuy nhiên, do hai bên tranh chấp phần bể cá đã không sử dụng được như ban đầu do phía bà BĐ_Hòa cố tình làm khó và không tiến hành thủ tục thanh toán tiền đặt cọc như đã thỏa thuận. Nay NĐ_Công ty Nga Sơn yêu cầu vợ chồng bà BĐ_Hòa trả lại khoản đặt cọc là 1.600USD. NĐ_Công ty Nga Sơn đồng ý hỗ trợ thanh toán khoản tiền sửa máy lạnh là 3.000.000 đồng và chi phí sửa bể cá là 1.750.000 đồng.