cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

278/2015/DS-PT: Yêu cầu công nhận QSD đất và QSH tài sản bị cưỡng chế thi hành án Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 757
  • 15

Yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản bị cưỡng chế thi hành án

24-12-2015
TAND cấp huyện

Nay bà BĐ_Minh đề nghị Tòa án xem xét công nhận cho ông NĐ_Dương có quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản trên đất mà ông NĐ_Dương đã được nhận sau khi phân chia tài sản chung của vợ chồng. Đối với các phần đất là tài sản chung của bà và ông NĐ_Dương trước khi phân chia thì các con của bà và ông NĐ_Dương là LQ_Đỗ Phước và LQ_Đỗ Như Tình còn nhỏ, không có công sức đóng góp gì, còn sau khi phân chia thì hai con


222/2015/DS-GĐT: Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 709
  • 12

Tranh chấp tiền đặt cọc thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

29-05-2015

Nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Phương Ninh trình bày: Ông có thỏa thuận nhận chuyển nhượng của bà BĐ_Thái Thị Bạch Hà quyền sử dụng đất diện tích 645 m2 tại thửa 308 tờ bản đồ số 24 khu phố 1, thị trấn HM giá 2.700.000.000 đồng. Ngày 10/03/2008 ông đã đặt cọc trước cho bà BĐ_Hà số tiền 400.000.000 đồng, ngày 12/03/2008 ông đưa tiếp 2.100.000.000 đồng. Ông và bà BĐ_Hà đã ký hợp đồng đặt cọc, bà BĐ_Hà đã giao cho ông bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thỏa thuận khi ra công chứng hợp đồng chuyển nhượng và sang tên cho ông NĐ_Ninh xong thì ông NĐ_Ninh đưa nốt số tiền 200.000.000 đồng.


214/2015/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 649
  • 8

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

29-05-2015

Tại đơn khởi kiện ngày 02/10/2011 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là bà NĐ_Trần Thị Duyên trình bày: Bà và ông LQ_Trần Đình Chiến là vợ chồng hợp pháp. Tháng 2/2008 ông, bà được Tòa án giải quyết cho ly hôn; còn tài sản chung của vợ chồng là hai mảnh đất có diện tích 347m2 tờ bản đồ số 15, thửa 198 xóm 10 thôn Sắc, huyện ML và 134m2 tờ bản đồ số 15, thửa 450 tại khu đường Sắc, xã MT, huyện ML (đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ ngày 15/11/2004 đứng tên chủ sử dụng là hộ gia đình ông LQ_Chiến) và 1 số tài sản là bất động sản khác thì ông, bà chưa đề nghị Tòa án giải quyết. Sau đó, bà vào thành phố HCM làm ăn, ngày 8/11/2010, ông LQ_Chiến, tự ý bán mảnh đất có diện tích 134m2 cho vợ chồng ông BĐ_Kha, bà LQ_Na mà không được sự đồng ý của bà. Nay bà đề nghị Tòa án xác định hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông LQ_Chiến với vợ chồng ông BĐ_Kha, bà LQ_Na vô hiệu; buộc ông LQ_Chiến trả lại tiền và vợ chồng ông BĐ_Kha, bà LQ_Na trả lại đất cho vợ chồng bà.


17/2015/DS -GĐT: Đòi lại tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2829
  • 30

Đòi lại tài sản

19-05-2015

Bà NĐ_Tiên sống ở Nhật Bản từ năm 1977 nhưng vẫn thường xuyên về thăm gia đình. Năm 1992, bà NĐ_Tiên có nguyện vọng mua nhà tại Việt Nam, tuy nhiên do pháp luật Việt Nam không cho phép nên bà NĐ_Tiên đã nhờ ông BĐ_Nguyễn Văn Hiền. (là chú ruột của bà, sống tại YB) mua giúp. Cuối năm 1992, ông BĐ_Hiền đã tìm và mua được nhà đất tại số 16, B20 phường NT, quận CG, thành phố HN (sau đây gọi tắt là nhà 16-B20) là nhà 02 tầng trên diện tích 68,5m2 đất của Công ty xây dựng dân dụng HN với giá 320 chỉ vàng. Do nhà mua không có điện nước, nên phải ký thêm hợp đồng dịch vụ để thuê làm điện nước hết 36 chỉ vàng, tổng cộng mua nhà hết 356 chỉ vàng, nhưng ông BĐ_Hiền nói là mua nhà hết 360 chỉ vàng và bà NĐ_Tiên đã đưa đủ vàng cho ông BĐ_Hiền. Tiền mua nhà là của bà NĐ_Tiên, khi bà NĐ_Tiên giao tiền ông BĐ_Hiền không viết giấy biên nhận.


89/2015/DS-GĐT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 294
  • 5

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

08-04-2015

Hợp đồng tín dụng số 100.98/HĐTD ngày 27/5/1998, ông BĐ_Huỳnh Ngọc Sang và bà BĐ_Lê Thị Hạ vay tại NĐ_Ngân hàng TMCP Bình Quang chi nhánh TG số 1.300.000.000đ, thời hạn vay 60 tháng, lãi suất trong hạn 0,6%/tháng, lãi suất quá hạn 0,9%/tháng. Ông BĐ_Sang và bà BĐ_Hạ thế chấp 01 tàu cá hiệu Nhân Nghĩa biển số TG91269TS để đảm bảo nợ vay. Thực hiện hợp đồng, ông BĐ_Sang, bà BĐ_Hạ có hoàn trả số tiền vốn gốc 776.000.000đ và số lãi suất 80.876.368đ. Ngày 26/1/2011 trả thêm được 50.000.000đ tiền góc còn nợ lại số tiền gốc là 474.000.000đ và tiền lãi tạm tính đến ngày khởi kiện là 940.702.179đ. NĐ_Ngân hàng TMCP Bình Quang khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông BĐ_Sang và bà BĐ_Hạ hoàn trả cho Ngân hàng số tiền gốc và lãi còn nợ là 1.464.702.179đ. Nếu ông BĐ_Sang và bà BĐ_Hạ không trả thì đề nghị xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ cho Ngân hàng.