cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

884/2013/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 660
  • 26

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

18-07-2013
TAND cấp tỉnh

Tại đơn khởi kiện đề ngày 28/3/2011, các biên bản hòa giải ngày 22/5/2012. ngày 18/6/2012, ngày 17/7/2012 và ngày 29/8/2012, nguyên đơn ông NĐ_Nguyễn Văn Thân, bà NĐ_Bùi Thị Kim Phúc trình bày: Ngày 17/7/2007, tại Phòng công chứng số 1 thành phố HCM, ông bà và vợ chồng bà BĐ_Hồ Thị Liên, ông BĐ_Huỳnh Thế Quý đã ký hợp đồng vay vàng với nội dung là ông bà cho bà BĐ_Liên, ông BĐ_Quý vay 172 lượng vàng SJC, lãi suất 1%/tháng, giao lãi vào ngày 15 dương lịch hàng tháng, thời hạn vay là 01 năm kể từ ngày 17/7/2007. Bà BĐ_Liên, ông BĐ_Quý đã nhận đủ số vàng vay nhưng trả lãi không đầy đủ.


05/2014/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 599
  • 13

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

28-03-2014
TAND cấp tỉnh

Vào ngày 22/12/2009 Doanh nghiệp xăng dầu Thịnh Minh đã ký kết hợp đồng tín dụng số 3904- LAV-200902425 vay NĐ_Ngân hàng nông nghiệp và phát triển An Ninh chi nhánh CL, tỉnh QT số tiền 3.300.000.000 đồng. Mục đích sử dụng tiền vay: Đầu tư xây dựng cửa hàng xăng dầu CL. Lãi suất cho vay theo thỏa thuận hiện tại là 12%/ năm; điều chỉnh lãi suất cho vay theo điều chỉnh của lãi suất cơ bản của ngân hàng Nhà Nước. Phương thức trả lãi theo định kỳ hàng tháng. Thời hạn cho vay 68 tháng, kể từ ngày 22/12/2009. Kỳ hạn và mức trả nợ như sau: Ngày 25/4/2010, 25/7/2010, 25/10/2010 và 25/01/2011 (04 kỳ hạn) mỗi kỳ hạn trả nợ 100.000.000 đồng.


16/2013/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 810
  • 29

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

05-12-2013
TAND cấp tỉnh

Ngày 17/1/2012, NĐ_Ngân hàng An Phú - Chi nhánh ngân hàng An Phú huyện CL, QT và bà BĐ_Trần Thị Minh Thư - Chủ doanh nghiệp tư nhân xăng dầu Thành Thư ký kết hợp đồng tín dụng số 3904-LAV-201200089/HĐTD với nội dung: NĐ_Ngân hàng An Phú - Chi nhánh ngân An Phú huyện CL, QT cho bà BĐ_Trần Thị Minh Thư - Chủ doanh nghiệp tư nhân xăng dầu Thành Thư vay số tiền 220.000.000 đồng với mục đích xây và sửa kè bao cây xăng CL. Thời hạn cho vay 12 tháng kế từ ngày bên vay nợ lần đầu. Lãi suất cho vay hiện tại 20,00%/năm, Lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất cùng loại. Phụ lục hợp đồng theo dõi phát tiền vay và kế hoạch trả nợ phân kỳ trả nợ ngày 17/5/2012. Giấy lĩnh tiền vay ngày 17/1/2012 thể hiện bà BĐ_Trần Thị Minh Thư - Chủ doanh nghiệp tư nhân xăng dầu Thành Thư đã nhận số tiền 220.000.000 đồng.


102/2014/DSST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1147
  • 27

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

07-05-2014
TAND cấp huyện

và lời khai ở Tòa án đã trình bày: Ngày 24/9/2011 bà BĐ_Nguyễn Thị Kim Minh trực tiếp hỏi vay của bà 100.000.000đồng. Ngày 30/10/2011 bà BĐ_Kim Minh vay tiếp 100.000.000đồng. Ngày 25/11/2011 bà BĐ_Kim Minh vay tiếp 100.000.000đồng. Lần cuối cùng là ngày 25/12/2011 bà BĐ_Kim Minh vay tiếp 100.000.000đồng, tổng cộng 400.000.000đồng, mỗi lần vay tiền bà BĐ_Kim Minh có viết giấy nợ với bà. Bà BĐ_Kim Minh thỏa thuận miệng trả lãi 3 % / tháng, hẹn vài tháng sẽ trả. Về tiền lãi thì bà BĐ_Kim Minh chỉ trả lãi được 6,7 tháng thì ngưng, từ tháng 6/2012 đến nay không trả lãi lẫn vốn. Lúc vay tiền của bà thì bà BĐ_Kim Minh nói để đóng tiền lãi vay ngân hàng.Việc vay các số tiền trên mặc dù chỉ có một mình bà BĐ_Kim Minh trực tiếp nhận tiền, nhưng theo bà biết là ông LQ_Dương Văn Dân có biết vì thời đểm đó vợ chồng bà BĐ_Kim Minh và ông LQ_Dân vẫn kinh doanh mua bán tủ bàn ghế ở đường HG Quận X, thế chấp nhà để vay vốn kinh doanh.


364/2015/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 431
  • 22

Tranh chấp hợp đồng vay tài sản

05-08-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của Nguyên đơn – ông NĐ_Đoàn Hoài Trực có ông Nguyễn Duy Lưu đại diện trình bày thì: Ngày 08/10/2004 Nguyên đơn cho Bị đơn vay số tiền 50.000.000 đồng, không xác định thời gian trả nợ. Ngày 29/4/2007, Bị đơn đã viết giấy cam kết trả cho Nguyên đơn toàn bộ số tiền vay vào ngày 20/7/2007. Sau đó Bị đơn đã không thực hiện đúng cam kết trả nợ. Ngày 21/8/2008 Bị đơn vay thêm Nguyên đơn 50.000.000 đồng, đồng thời viết giấy cam kết trả tổng cộng số tiền còn thiếu là 100.000.000 đồng vào ngày 01/4/2008, hai bên thỏa thuận lãi suất là 1%/tháng tính từ tháng 01/2005. Tuy nhiên đến nay Bị đơn vẫn không trả nợ gốc và nợ lãi cho Nguyên đơn như cam kết.