cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

06/2014/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 1749
  • 81

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

21-01-2014
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Phan Trí Hưng làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Secone theo hợp đồng lao động xác định thời hạn một năm số 25082012-01SAI; Thời hạn hợp đồng từ ngày 25/8/2012 đến 24/8/2013; Công việc là Kỹ sư phần mềm máy vi tính tại phòng Phát triển phần mềm của Công ty, ông NĐ_Hưng là 01 trong hơn 30 kỹ sư phần mềm của Công ty, ông NĐ_Hưng là kỹ sư chuyên về phần mềm Dynamics AX; Mức lương mỗi tháng 49.000.000 đ (Bốn mươi chín triệu đồng); hình thức trả lương là chuyển khoản. Kể từ khi ký hợp đồng lao động và làm việc từ ngày 25/8/2012 đến ngày bị Công ty cho thôi việc. Ông NĐ_Hưng khẳng định: luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao; chưa vi phạm nội quy Công ty; Ông NĐ_Hưng cũng không được Công ty thông báo bất cứ vấn đề gì về việc cho nghỉ việc.


18/2015/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 2123
  • 130

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

31-03-2015
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 30/5/2014 và các lời trình bày của đại diện nguyên đơn tại Tòa án: Ngày 07/10/1996, bà NĐ_Phụng làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Penkaly Việt Nam, đến ngày 30/8/2002, giữa bà NĐ_Phụng và BĐ_Công ty TNHH Penkaly Việt Nam có ký hợp đồng lao động B50 không xác định thời hạn và phụ lục của hợp đồng số B50 có hiệu lực từ ngày 01/9/2002; với công việc là Trưởng bộ phận dịch vụ khách hàng (Head of Customer Services); mức lương chính 7.000.000 đồng cùng các thỏa thuận về thời gian làm việc, nghỉ phép và đóng bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Theo Quyết định số 841071-MI-10 từ ngày 20/4/2010, bà NĐ_Phụng giữ chức vụ giám đốc điều phối kinh doanh. Theo quyết định 841071JT-11 ngày 15/7/2011, bà NĐ_Phụng giữ chức vụ Trưởng phòng quản lý dự án thuộc nhánh Penkaly CropScience của BĐ_Công ty TNHH Penkaly Việt Nam kể từ ngày 18/7/2011, với mức lương từ tháng 4/2012 là 45.885.000 đồng.


02/2014/LĐ-ST: Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ Sơ thẩm Lao động

  • 40496
  • 221

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

08-05-2014
TAND cấp huyện

Vào ngày 31/01/2013, BĐ_Công ty Sân San đã ban hành quyết định thôi việc số QĐTV/2013-01-02 (“Quyết Định Thôi Việc”) để chấm dứt Hợp đồng lao động và cho bà NĐ_Thắm thôi việc kể từ ngày 01/02/2013 theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Bộ Luật Lao động. Theo đó, bà NĐ_Thắm bị buộc thôi việc và sẽ được BĐ_Công ty Sân San hỗ trợ số tiền là 144.141.000 đồng. Ngoài ra, BĐ_Công ty Sân San cũng sẽ hoàn tất các thủ tục về bảo hiểm theo quy định sau khi nhận sổ bảo hiểm xã hội từ bà NĐ_Thắm. Bà NĐ_Thắm không đồng ý nên đã nhiều lần gửi thư, tham gia vào các buổi hòa giải tại trụ sở của BĐ_Công ty Sân San cũng như tiến hành hòa giải cơ sở tại Liên đoàn lao động Quận X nhưng không đạt được kết quả.


06/2014/LĐ–ST Sơ thẩm Lao động

  • 3797
  • 159

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

24-04-2014
TAND cấp huyện

Ngày 20/6/2007, bà NĐ_Thịnh được Tổng Giám đốc ông Lưu Đức Khánh của BĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Minh Hà ký quyết định số 433/QĐ/NHAB-07 bổ nhiệm làm Giám đốc điều hành nghiệp vụ Back Office của BĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Minh Hà. Ngày 01/7/2007 ông Khánh tiếp tục ký quyết định số 486/QĐ/NS/NHAB-07 tuyển dụng nhân viên chính thức với nội dung tuyển dụng bà NĐ_Đinh Thị Thanh Thịnh làm việc chính thức tại BĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Minh Hà, chức danh Giám đốc điều hành nghiệp vụ Back Office tại Hội sở và bà NĐ_Thịnh được hưởng mức lương, phụ cấp kinh doanh và các loại phụ cấp khác tương ứng theo quy định của ngân hàng. Căn cứ hai quyết định nêu trên, bà NĐ_Thịnh được phân công công việc: điều hành toàn bộ hoạt động nghiệp vụ Back Office của hệ thống ngân hàng theo đúng pháp luật và nghiệp vụ của ngân hàng; Lập, triển khai, điều hành và quản lý hệ thống về nghiệp vụ Back Office của ngân hàng và báo cáo trực tiếp hoạt động cho Tổng giám đốc.


05/2014/LĐ-ST Sơ thẩm Lao động

  • 2949
  • 131

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

22-04-2014
TAND cấp huyện

Ông vào làm việc tại BĐ_Công ty cổ phần Bảo hiểm Thanh Quân từ tháng 3/2010 đến ngày 15/5/2010 ký hợp đồng lao động thời hạn 01 năm. Sau khi hết hạn hợp đồng, ngày 15/5/2011 hai bên ký tiếp hợp đồng lao động thời hạn 03 năm, mức lương lúc đầu là 4.000.000 đồng/tháng đến tháng 8/2011 tăng lên 6.000.000 đồng/tháng. Ngày 09/8/2012, Công ty ra quyết định số 534/2012/QĐ-VASS/TGĐ chấm dứt hợp đồng lao động với ông kể từ ngày 10/8/2012, ông nhận thấy việc Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với ông là trái pháp luật nên ông khởi kiện yêu cầu tòa án buộc BĐ_Công ty cổ phần Bảo hiểm Thanh Quân phải chi trả tiền lương, phụ cấp, tiền cơm trưa, tiền thưởng lễ cho ông từ khi bị mất việc, cộng thêm 02 tháng tiền lương là 12.000.000 đồng. Công ty phải bồi thường 120.000.000 đồng nếu muốn chấm dứt hợp đồng trước hạn và trả tiền phép năm 2012; Công ty phải chi trả lương đầy đủ cho ông và tiền lãi chậm trả theo lãi suất 150%/năm;