cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

27/2015/GĐT-DS: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1286
  • 67

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

16-10-2015

Tại “Đơn khởi kiện đòi đất” đề ngày 30/6/2004 và các đơn yêu cầu, lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Phạm Thị Hương, NĐ_Phạm Thị Hữu, NĐ_Phạm Thị Hà trình bày: Cha, mẹ các bà là cụ Phạm Văn Hoạt (chết năm 1978) và cụ Ngô Thị Vận (chết ngày 21/8/1994) có bảy con là ông BĐ_Phạm Văn Hè, ông Phạm Văn Đạt (chết năm 1998), ông LQ_Phạm Văn Thủ, ông Phạm Văn Quang (chết năm 2000) và các bà là NĐ_Phạm Thị Hương, NĐ_Phạm Thị Hữu, NĐ_Phạm Thị Hà. Sinh thời các cụ có gian nhà, gian bếp trên khoảng 464m2 đất tại thị trấn QO, tỉnh Hà Tây (cũ, nay thuộc thành phố HN).


132/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1224
  • 22

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

28-09-2013

Căn nhà 129 TTV, phường 11, quận Y trên 158m2 đất do ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan mua của cụ LQ_Châu Kỉnh Sang với giá 50 lượng vàng theo hợp đồng mua bán ngày 4/12/2001. Trước khi bán căn nhà trên, cụ LQ_Sang có báo cho ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan biết rõ tình trạng nhà có 03 hộ gồm: cụ BĐ_Trương Mai, ông BĐ_Ô Bỉnh Thứ và bà Ô Huê Hưng đang ở nhờ tại nhà. Do đó, khi mua nhà, ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan phải thương lượng với họ hoặc nhờ Tòa án giải quyết thì mới được nhận nhà. Ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan đồng ý mua và có đến nhà 129 TTV gặp cụ BĐ_Mai, bà Hưng thông báo về việc ông, bà có ý định mua căn nhà này; cụ BĐ_Mai và bà Hưng không có ý kiến gì. Sau đó, ông NĐ_Cần, bà NĐ_Loan tiến hành hợp đồng mua bán nhà với cụ LQ_Sang.


151/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1591
  • 31

Tranh chấp thừa kế

18-12-2013

Tại đơn khởi kiện ngày 17/8/2009 và quá trình tổ tụng nguyên đơn là chị NĐ_Lai Thị Thanh Trinh trình bày: Cụ Lai Văn Vĩ (chết 1983) và cụ Nguyễn Thị Thuận (chết ngày 20/01/2009) sinh đưoc 04 người con gồm các ông, bà: LQ_Lai Văn Phúc, Lai Hoàng Loan (chết năm 2004 có vợ là bà Q_Nguyễn Thérèse Thanh Ngọc và 06 ngưới con: LQ_Lai Thị Thanh Thư, NĐ_Lai Thị Thanh Trinh, LQ_Lai Hoàng Thanh Tú, LQ_Lai Thị Thanh Tiền, LQ_Lai Hoàng Thanh Tâm, LQ_Lai Hoàng Thanh Thời), Lai Khánh Tấn (chết năm 1997 có vợ là bà LQ_Nguyễn Thị Thanh Hồng và có 04 người con: LQ_Lai Hồng Hoà, LQ_Lại Tấn Trực, LQ_Lai Ngọc Hoà, LQ_Lai Thành Trực) và bà BĐ_Lai Thị Ánh Ngọc.


149/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 437
  • 48

Tranh chấp quyền sử dụng đất

17-12-2013

Tại đơn khởi kiện đề ngày 01/10/2008 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là cụ NĐ_Mai Thị Diệu trình bày: Ngày 11/12/1974, cụ Bùi Mã Nhi (chồng của cụ NĐ_Diệu, chết năm 1975, không để lại di chúc) nhận chuyển nhượng của ông Nguyễn Quang Trung 1,7ha đất tại ấp Nghĩa Thành, GN (nay là tổ dân phố 2, phường NT, thị xã GN, tỉnh ĐN). Sau khi nhận chuyển nhượng đất vợ chồng cụ sử dụng đất để canh tác trồng cà phê, mít, điều. Quá trình sử dụng đất, cụ chia một phần đất cho những người con gái của cụ; phần đất còn lại (không rõ diện tích cụ thể do không đo đạc) năm 1992 cụ giao cho vợ chồng ông BĐ_Phúc mượn để canh tác và năm 2002 ông BĐ_Phúc xây nhà trên đất để thờ phụng tổ tiên.


148/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 904
  • 51

Tranh chấp thừa kế

17-12-2013

Năm 1998, ông BĐ_Sang làm ăn thất bại, ly hôn vợ, không còn nhà ở, nên bà đồng ý cho ông BĐ_Sang và con ông BĐ_Sang về ở cùng. Sau đó, bà và ông BĐ_Sang mâu thuẫn, bà đã phải đi ở nơi khác. Bà yêu cầu chia thừa kế phần di sản của cụ Sến theo pháp luật và phần di sản của cụ Chín theo di chúc, xin được quản lý toàn bộ tài sản, hoàn lại giá trị cho các đồng thừa kế khác phần họ được hưởng của cụ Sến. Về tiền công sức nuôi dưỡng và tiền mai táng cho cha mẹ, bà không yêu cầu giải quyết. Bà công nhận căn nhà này, ông BĐ_Sang và ông LQ_Tú có sửa chữa một phần. Tại phiên tòa phúc thẩm bà đồng ý hoàn lại cho ông BĐ_Sang, ông LQ_Tú tiền chi phí sửa chữa nhà.