cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

87/2014/DS-PT: Yêu cầu chia tài sản chung Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1964
  • 59

Yêu cầu chia tài sản chung

15-04-2014
Tòa phúc thẩm TANDTC

Nguyên đơn bà NĐ_Đăng Thị Tâm trình bày: Bả là con của ông Đặng Đức Thắng chết năm 1992 và bà Đặng Thị Hồng chết năm 2012. Cha mẹ bà có 5 người con gồm: bà (NĐ_Đặng Thị Tâm), ông BĐ_Đặng Đức Châu, ông LQ_Đặng Đức Nữa, ông LQ_Đặng Đức Chung, ông Đặng Đức Nam (chết năm 2000 có vợ là bà LQ_Nguyễn Thị Nhâm, con là LQ_Đặng Thị Tường Trân, LQ_Đặng Thị Kim Bình, LQ_Đặng Đức Sáng, LQ_Đặng Thị Thúy Thảo, LQ_Đặng Thị Mai Châm, LQ_Đặng Thị Ngọc Cương, LQ_Đặng Thị Mai Liêm).


62/2014/DS-PT: Đòi lại di sản thừa kế Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2910
  • 157

Đòi lại di sản thừa kế

24-03-2014
Tòa phúc thẩm TANDTC

NHẬN THẤY Theo đơn khởi kiện ngày 18/12/2007, đơn khởi kiện bổ sung ngày 25/12/2007 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án các đồng nguyên đơn, và người đại diện hợp pháp các đồng nguyên đơn ông Lê Văn Đảnh trình bày: Trước năm 1978, bà NĐ_Ngô Thị Bảy chung sống như vợ chồng với ông Trương Văn Lợi ở Việt Nam, sinh được,một người con tên NĐ_Trương Đình Ngang (có giấy khai sinh lập tại Uỷ ban nhân dân phường Y, thị xã VL, tỉnh VL. Nay là Ủy ban nhân dân phường Y, thành phố VL, tỉnh VL). Sau đó, bà NĐ_Bảy và ông Lợi sang định cư ở Hoa Kỳ và có thêm 02 con là NĐ_Trương Huy Khánh, sinh năm 1980; LQ_Trương Thị Phương, sinh năm 1987. Đến năm 2003, bà NĐ_Bảy và ông Lợi mới đăng ký kết hôn tại Hoa Kỳ; ngày 16/3/2007 ông Lợi chết.


32/2014/DS-PT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 448
  • 18

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

05-03-2014
Tòa phúc thẩm TANDTC

Bà NĐ_Chông là người sống độc thân theo sự xác nhận của ủy ban nhân dân phưòng 2, quận Z vào ngày 15/12/1997; bà NĐ_Chông có quyền sử dụng phần đất có diện tích 10.002m2 toạ lạc tại xã TTT, huyện NB (nay là phường BT, quận Y) theo giấy chúng nhận quyền sử dụng đất số 180/QSDĐ ngày 18/01/1996 do ủy ban nhân dân huyện NB cấp. Trong năm 1996 - 1997, bà NĐ_Chông lập các hợp đồng để chuyển nhượng quyền sử dụng phần đất này cho ông Bổn, ông Tài và người cuối cùng nhận chuyển nhượng là bà BĐ_Lĩnh.


103/2008/HNGĐ-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 4192
  • 131

Yêu cầu hủy hôn nhân trái pháp luật

13-05-2008
Tòa phúc thẩm TANDTC

Nguyên đơn chị NĐ_Lê Thanh Hạ trình bày: Chị và anh BĐ_Hộ đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Các Sơn, huyện TG, tỉnh TH ngày 2-1-2001. Sau khi kết hôn anh BĐ_Hộ lại tiếp tục sang Cộng hòa Séc làm ăn, tháng 9-2001 vợ chồng sinh con, tháng 6-2002 anh BĐ_Hộ về nước đưa con sang trước. Tháng 12-2002 chị cũng làm thủ tục sang Cộng hòa Séc sống với chồng con. Sau đó chị phát hiện trước khi kết hôn với chị, anh BĐ_Hộ đã kết hôn với chị Nina Ploukova ở Cộng hòa Séc. Ngày 11-2-2002 anh BĐ_Hộ đã làm thủ tục ly hôn. Do bị anh BĐ_Hộ lừa dối nên vợ chồng mâu thuẫn, cuối năm 2005 chị đưa con về Việt Nam sống. Xét thấy tình cảm vợ chồng knông còn nên đề nghị hủy hôn nhân trái pháp luật hoặc giải quyết cho chị và anh BĐ_Hộ ly hôn.


193/2006/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 198
  • 9

Tranh chấp quyền sử dụng đất

21-08-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

Theo phía nguyên đơn trình bày: diện tích đất tranh chấp nằm trong diện tích 1047m2 thuộc thửa 60A, tờ bản đồ 72G, phường 11, thành phố ĐL do bà NĐ_Lê Thị Mão trực tiêp quản lý sử dụng và được Ủy ban nhân dân thành phố ĐL cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 25/8/1997 nay bà NĐ_Mão đã cho con là anh Nguyễn Danh Quý sử dụng. Năm 2000 BĐ_Chùa Phước Lộc xây dựng tháp chuông có thỏa thuận với anh Quý cho chùa sử dụng 1 phần đất có diện tích 15m2, chùa sẽ bồi thường tiền đất và hoa màu thỏa đáng. Sau đó Chùa không bồi thường nên xảy ra tranh chấp.