cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

106/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1073
  • 107

Đòi bồi thường thiệt hại do đơn phương chấm dứt hợp đồng

27-10-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

NĐ_Công ty TNHH Nước giải khát Thanh Thanh là Công ty hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Ngành nghề sản xuất là các mặt hàng nước giải khát. Theo đó, năm 1997 và năm 2000 giữa NĐ_Công ty và anh BĐ_Phạm Văn Quân có ký hợp đồng và hợp đồng đại lý đặc biệt cùng thỏa thuận để anh BĐ_Quân mở đại lý bán hàng các sản phẩm của NĐ_Công ty. Thời gian đầu hai bên thực hiện hợp đồng không có vướng mắc gì. Đến năm 2003 thì phát sinh tranh chấp. Nguyên nhân do anh BĐ_Quân không thanh toán tiền hàng cho NĐ_Công ty. Tại Biên bản xác nhận nợ ngày 23/10/2003 thì anh BĐ_Quân còn nợ NĐ_Công ty số tiền nước là 991.289.860đ và 115.576 két vỏ chai. Sau khi xem xét đối chiếu qua các lần anh BĐ_Quân thanh toán, các khoản hoa hồng, khuyến mãi anh BĐ_Quân được hưởng, NĐ_Công ty nhất trí giảm nợ cho anh BĐ_Quân tổng số 390.845.000đ tiền nước và 510 két vỏ chai. Như vậy, anh BĐ_Quân còn nợ NĐ_Công ty:  Tiền nước: 600.444.860đ;  Vỏ chai: 115.066 két. (Giá trị vỏ chai là 63.200đ/két x 115.066 két = 7.272.171.200đ).


215/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 697
  • 25

Tranh chấp hợp đồng mua bán xi măng, sắt thép

17-10-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

Theo đơn khởi kiện của NĐ_Công ty Xăng dầu Hà Sơn thì ngày 12 tháng 3 năm 2002 NĐ_Công ty có ký Hợp đồng số 21/HĐMB với Công ty Xuất nhập khẩu Thanh Bình về mua bán xi măng sắt thép. Thực hiện hợp đồng này, NĐ_Công ty đã bán cho Công ty Xuất nhập khẩu Thanh Bình 20.234kg thép các loại với tổng số tiền là 94.088.704 đồng. Công ty Xuất nhập khẩu Thanh Bình mới thanh toán được 45 triệu đồng, còn nợ 49.088.704 đồng. Theo quy định trong hợp đồng, Bên B phải thanh toán cho Bên A chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận hàng nếu quá thời hạn thì phải chịu lãi suất của số tiền chưa thanh toán.


201/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 379
  • 13

Tranh chấp hợp đồng mua bán cuộn bao bì

12-10-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

Quá trình thực hiện hợp đồng Bên B chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán với số nợ gốc là: 614230.481 đồng. Bên A yêu cầu Bên B phải thanh toán số nợ gốc còn thiếu và khoản tiền lãi theo mức lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định từ thời điểm phát sinh đến khi kết thúc việc thanh toán nợ.


200/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 421
  • 15

Tranh chấp hợp đồng mua bán phụ tùng ô tô, xe máy

12-10-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

NĐ_Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Lan Hạnh và BĐ_Công ty cổ phần Đầu tư Sản xuất động cơ phụ tùng và Lắp ráp ô tô xe máy Waxaku cùng thỏa thuận và ký kết một số hợp đồng kinh tế. Theo các Hợp đồng kinh tế số 01/XNTL-L1/HĐKT ngày 01/10/2002, số 02/XNTL-L1/HĐKT ngày 12/7/2002, số 03/XNTL-L1/HĐKT ngày 01/10/2002 hai bên thỏa thuận: NĐ_Công ty Lan Hạnh bán cho BĐ_Công ty Waxaku vành xe máy gồm: vành trước là 60.000 cái, vành sau là 60.000 cái. Tổng giá trị cả 03 hợp đồng là 4.909.080.000 đồng, kèm theo thỏa thuận thanh toán theo từng hóa đơn xuất hàng trong vòng 30 ngày kể từ ngày NĐ_Công ty Lan Hạnh giao hàng. Hợp đồng số 01 MTL-L1/HĐKT ngày 12/11/2002 NĐ_Công ty Lan Hạnh bán cho BĐ_Công ty Waxaku 15.000 mặt nạ nhựa, tổng giá trị hợp đồng là 67.500.000 đồng và thỏa thuận thanh toán trong vòng 20 ngày kể từ ngày giao nhận hàng.


196/2006/KDTM-PT Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1195
  • 49

Tranh chấp hợp đồng thanh toán thẻ

09-10-2006
Tòa phúc thẩm TANDTC

Ngày 18/11/1999, NĐ_Ngân hàng Ngoại thương Thành An do bà Bùi Thị Cúc (Trưởng phòng Thẻ - Sở Giao dịch) đại diện đã ký hợp đồng chấp nhận thẻ thanh toán quốc tế với Cửa hàng Vàng bạc An Hà do bà BĐ_Nguyễn Ánh Tuyết đại diện với nội dung chính của hợp đồng là NĐ_Ngân hàng Ngoại thương Thành An chấp nhận Cửa hàng Vàng bạc An Hà là đơn vị chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ đồng ý tham gia hệ thống thanh toán thẻ quốc tế của NĐ_Ngân hàng Ngoại thương Thành An theo bản điều khoản và điều kiện về chấp nhận thẻ tín dụng quốc tế của NĐ_Ngân hàng Ngoại thương Thành An. Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký 18/11/1999. Kèm hợp đồng là bản các điều khoản và điều kiện chấp nhận thanh toán thẻ tín dụng quốc tế có ký kết của hai bên.