cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

06/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1220
  • 12

Tranh chấp hợp đồng mua bán vật liệu xây dựng

24-06-2008

Ngày 10/12/2004, hai bên lập biên bản xác nhận công nợ (BL.10) với nội dung:  Tổng giá trị 03 hợp đồng là: 3.787.800.000 đồng;  Tổng giá trị thực hiện là: 2.936.149.542 đồng;  Đã thanh toán: 2.326.891.200 đồng;  Còn lại: 609.258.342 đồng. Nay công trình đã đưa vào sử dụng, nhưng BĐ_Công ty XDGTLT vẫn chưa thanh toán số tiền còn nợ nêu trên. Yêu cầu BĐ_Công ty XDGTLT và ông LQ_Trương Hữu Kiên – Giám đốc xí nghiệp xây dựng An Đại phải thanh toán hết số tiền mua vật tư còn nợ trên và tiền lãi của số tiền này tính từ ngày 10/12/2004 (BL.114) theo lãi suất quá hạn của Ngân hàng nhà nước.


04/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 916
  • 15

Tranh chấp hợp đồng mua bán bộ chống sét

22-05-2008

Ngày 04/8/2004, Nhà máy thủy điện Thanh Bình (trước đây là Nhà máy thủy điện Thanh Bình) và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoà An ký hợp đồng số 1133/HĐKT-EVN-ĐTB-SYTEC cung cấp bộ chống sét 35KV-110KV có nội dung chính như sau: BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoà An (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Hoà An) bán cho Nhà máy thủy điện Thanh Bình:  05 bộ (15 chiếc) ZNO-35KV-EXLIMQ-EQ030-EV036 và phụ kiện kèm theo.  01 bộ (03 chiếc) ZNO-110KV-EXLIMQ-EQ096-EH123 và phụ kiện kèm theo.


03/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1147
  • 21

Tranh chấp hợp đồng phân phối tôm giống

14-05-2008

Trong năm 2004, NĐ_Công ty TNHH Hoàng Long (sau đây gọi tắt là NĐ_công ty Hoàng Long) có ký kết hợp đồng phân phối với ông BĐ_Huỳnh Hải Phong – Giám đốc Trung tâm phân phối tôm giống số 1 Anh Phong. Quá trình mua bán và phân phối diễn ra cho đến ngày 30/6/2004 thì hai bên chấm dứt. Tính đến ngày 22/7/2004 số tiền Ông BĐ_Phong còn nợ NĐ_công ty Hoàng Long là 187.307.000 đồng. Nguyên đơn yêu cầu ông BĐ_Huỳnh Hải Phong phải thanh toán số tiền 187.307.000 đồng và lãi suất chậm trả tính từ 01/8/2004 đến thời điểm Tòa thụ lý giải quyết sơ thẩm là 14 tháng x 1% = 26.180.000 đồng. Tổng cộng số tiền phải thanh toán là 213.487.000 đồng.


03/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1078
  • 31

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

10-01-2008

Tại đơn khởi kiện đề ngày 21/12/2006 NĐ_Ngân hàng đề nghị Tòa án buộc BĐ_công ty cổ phần 25 phải trả nợ cho NĐ_Ngân hàng: 4.669.115.289 đồng, trong đó nợ gốc là 3.325.946.500 đồng và số tiền lãi tính đến ngày 30/11/2006 là 1.343.168.789 đồng; số tiền lãi phát sinh từ ngày 30/11/2006 đến khi thi hành án. Tại Biên bản hòa giải không thành ngày 06/3/2007, NĐ_Ngân hàng vẫn giữ nguyên yêu cầu; BĐ_công ty cổ phần 25 hoàn toàn nhất trí với số tiền vay như NĐ_Ngân hàng đã nêu và như nội dung các Biên bản bàn giao tài chính, nhưng công ty không đồng ý thanh toán như NĐ_Ngân hàng đề nghị.


16/2009/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 801
  • 15

26-06-2009

Theo đơn khởi kiện đề ngày 23/10/2006 và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn xuất trình thì thấy: Ngày 03/5/2004, Công ty xây dựng Minh Tài (nay là NĐ_Công ty cổ phần Minh Tài) ký kết Hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công số 06-04/HĐKT với BĐ_Công ty cổ phần A & B, theo đó: NĐ_Công ty cổ phần Minh Tài nhận thầu thi công xây lắp công trình chung cư Mỹ Thuận bao gồm các hạng mục: - Phần thô từ tầng hầm và sàn tầng trệt (gồm đặt sắt chờ cột và sắt chờ các cấu kiện khác); - Phần thô bể ngầm gom nước mưa, bể hầm phân tự hoại, bể nổi thu gom nước thải, bể nước sạch; - Hệ thống ống gang đi ngầm, ống STK xuyên đà, ống chờ xuyên vách tầng hầm