cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

71/2007/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 689
  • 18

Tranh chấp quyền sử dụng đất

06-02-2007
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Nguyễn Thị Ngạo và Ông Lê Văn Phu chung sống với nhau có 5 người con chung (chết 1 còn lại 5) là bà LQ_Lê Thị Hạo, LQ_Lê Thị Tẹo, bà LQ_Lê Thị Xòng, bà LQ_Lê Thị Mưa và ông BĐ_Lê Văn Đạo. Trước khi chung sống với nhau cả hai người đều có con riêng, bà NĐ_Ngạo có hai con riêng là LQ_Lê Thị Bê và Lê Văn Hổ (Ông Hổ đã chết có 8 người con là ông LQ_Thánh, bà LQ_Riêng, ông LQ_Tùng, ông LQ_Suỵt, ông LQ_Được, bà LQ_Rồng, ông LQ_Cường, bà LQ_Ưng). Ông Phu có hai con riêng là LQ_Lê Thị Sồng và Lê Thị B


23/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1640
  • 46

Tranh chấp quyền sử dụng đất

30-11-2006
TAND cấp tỉnh

Năm 1955 ông Dương Doãn thuê của bà Trần Thị Kiếm (mẹ của bà BĐ_Tạ Thị Kim Son) 01 lô đất và xây dựng trên lô đất này 02 căn nhà số 48A và 48B nay là số 70 và 72 LL, phường Z, thành phố VT. Thời gian thuê là 10 năm, từ năm 1955 đến năm 1965, với số tiền 45.000 đồng/10 năm, đã trả trước 15.000 đồng. Ngày 21/9/1956, ông Doãn bán 01 căn nhà số 48 B (số 72 LL hiện nay) cho ông Tăng Luân (bố ông NĐ_Tăng Hà Tô), hai bên có lập “tờ bán nhà” viết tay, hai con ông Luân là Tăng Đại Hà và Tăng Tê Hà đứng lên người mua nhưng người trả tiền là ông Luân với giá 70.000 đồng. Việc mua bán được bà Kiếm chứng kiến và đồng ý cho người mua nhà là ông Luân ở chung trong khu đất của bà Kiếm (BL 55+56). Ông Luân đã ở tại căn nhà này và trả tiền thuê đất cho bà Kiếm đến năm 1966. Năm 1972 ông Luân chết, ngày 15/01/1982 Công ty quản lý nhà đất thuộc sở xây dựng Đặc khu VT- Côn Đảo có “Giấy xác nhận” v/v ông NĐ_Tăng Hà Tô là con đẻ được hưởng quyền thừa kế theo luật đối với tài sản của cha đẻ lại là căn nhà 72 LL, khóm Thăng Hòa, phường Châu Thành (BL04).


22/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 375
  • 10

Tranh chấp quyền sử dụng đất

29-11-2006
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Nguyễn Ngọc Tuệ đang quản lý, sử dụng nhà đất tại số 455 đường TP, phường X, thành phố VT, tỉnh BR - VT. Theo Biên bản định giá tài sản ngày 30/3/2006 của Hội đồng định giá tài sản, do TAND thành phố VT quyết định thành lập, thì căn nhà này là nhà cấp 4 có diện tích xây dựng 41 m2, đơn giá 250.000 đồng/m2, tọa lạc trên diện tích đất 66,4 m2, đơn giá 7.000.000 đồng/m2 (BL 92, 93, 94). Khi bà NĐ_Tuệ tiến hành thủ tục hợp thức hoá quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở đối với nhà đất nêu trên thì bà BĐ_Võ Thị Tám tranh chấp, ngăn cản vì bà BĐ_Tám cho rằng diện tích đất này thuộc quyền sử dụng của bà BĐ_Tám.


03/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 383
  • 9

Tranh chấp quyền sử dụng đất

31-10-2006
TAND cấp tỉnh

Trong đơn khởi kiện ngày 26/12/2005, bản tự khai ngày 03/01/2006, đơn trình bày ngày 28/3/2006, đơn khởi kiện bổ sung ngày 19/5/2006 và các lời khai tiếp theo nguyên đơn bà NĐ_Vũ Thị Thoa trình bày như sau: Nguồn gốc diện tích đất 3.000m2 tọa lạc tại ấp LS, xã PH, huyện TT, tỉnh BR - VT, có tứ cận Đông giáp đất ông Thức, Tây giáp hồ nước, Nam giáp ruộng ông LQ_Tùng, Bắc giáp đường đi là của vợ chồng bà góp vốn cùng ông LQ_Đoàn mua của ông Nguyễn Kim Thanh với giá 2 chỉ 8 phân vàng 24K vào ngày 24/6/1990, trong đó bà góp 9 phần 4, ông LQ_Đoàn góp 1 chỉ 8 phần 6. Khi mua đất ông Thanh chưa có sổ đỏ, hai bên có làm giấy tay. Lúc đó ông LQ_Đoàn chưa có hộ khẩu nên để cho ông Trần Văn Hùng (Hán) và chồng bà là LQ_Trần Văn Tùng đứng tên mua đất. Sau khi mua, hai bên thống nhất tạm chia ngang để làm ruộng, phần của vợ chồng bà 01 sào (1.000 m2), phần ông LQ_Đoàn 02 sào (2.000 m2), ông LQ_Đoàn canh tác cùng ông BĐ_Tảo. Nay bà yêu cầu buộc ông BĐ_Tảo trả lại diện tích đất đang canh tác cho ông LQ_Đoàn, để nhập vào diện tích đất của bà chia theo chiều dọc.


91/2006/DS-PT Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 176
  • 7

Tranh chấp quyền sử dụng đất

28-07-2006
TAND cấp tỉnh

Diện tích đất 13.507 m2 đo đạc và chia thửa năm 2003 gồm các thửa 36, tờ bản đồ số 42 có diện tích 1.476 m2, thửa 686 tờ bản đồ số 36 diện tích 866 m2, thửa 1012 tờ bản đồ 36 diện tích 894m2, thửa 66 tờ bản đồ 20 diện tích 10.271 m2 - Toàn bộ diện tích đất này đã được UBND huyện CT cấp giấy chứng nhận cho ông Ngô Ngọc Hoàng vào ngày 7/12/1993, với diện tích 12.149 m2. Bà NĐ_Tủy cho rằng thửa 36 tờ bản đồ số 42 diện tích 1.476 m2 là do chế độ cũ cấp cho vợ chồng bà từ năm 1972, thửa 66 tờ bản đồ số 20 là đất nông nghiệp do vợ chồng bà NĐ_Tủy khai khẩn vào năm 1977, thửa 686 và 1012 diện tích 1.760 m2 là bà nhận chuyển nhượng của con trai Ngô Ngọc Long vào năm 1991. Hiện nay bà BĐ_Thạch là con dâu chiếm toàn bộ diện tích đất này, nên bà NĐ_Tủy yêu cầu bà BĐ_Thạch trả lại toàn bộ cho bà NĐ_Tủy.