cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

257/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 440
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

24-06-2009

Theo đơn khởi kiện ngày 6/10/2004 của bà NĐ_Trần Thị Ngân và lời khai của ông Nguyễn Văn Hòa đại diện cho nguyên đơn trình bày: Năm 1966, bà có mua của Linh mục Đinh Xuân Hải hai lô đất mang số hiệu 1450B và 1450C tọa lạc tại xã TSN, quận TB, tỉnh GĐ (nay là phường TSN, quận TP, thành phố HCM.) Sau khi mua đất đã cất nhà trên hai lô đất đó. Do gia đình bà đi kinh tế mới nên bán một lô đất mang số hiệu 1450B, lô còn lại 1450C để lại cho các con ở, thỉnh thoảng bà đơn có về thăm nhà và các con. Năm 1980, chủ nhà của lô đất 1450B bán nhà lại cho bà BĐ_Lê Thị Đan. Một thời gian sau đó gia đình có việc nên không có ai ở tại nhà này mà tập trung về ở tại khu kinh tế mới. Đến năm 1992, bà BĐ_Đan lợi dụng việc không có ai ở nhà, nên đã chiếm phần nhà và đất của gia đình bà bà cũng đã yêu cầu nhưng bà BĐ_Đan không trả. Sau đó, bà có khởi kiện tại địa phương nhưng vẫn không có kết quả. Nay yêu cầu bà BĐ_Đan phải trả lại nền nhà có diện tích 4m X 18m cho bà vì căn nhà cũ đã bị phá bỏ và bà BĐ_Đan đã xây dựng thành nhà cấp 4


222/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 472
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

12-06-2009

Theo đơn khởi kiện ngày 28/3/2007 và trong quá trình tố tụng, ông NĐ_Trần Hồng Thức khai: Ngôi nhà mà ông đang sở hữu có nguồn gốc do cha mẹ ông mua của ông Nguyễn Văn Tâm và vợ là bà Trần Thị Lịch ngày 21/3/1983. Cha mẹ ông cho ông ngòi nhà này và ngay 30/9/1998 ông đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, diện tích nhà ở là 69,52m2 trên 73,10m2 đất thửa số 07 tờ bản đồ số 1K, đường 827, khóm 1, thị trấn TV Liền kề với đầu hồi nhà ông là nhà cùa ông BĐ_Huỳnh Văn Hà (ông BĐ_Hà là dượng rể của ông). Ranh giới giữa hai nhà lúc bấy giờ là tấm vách tường do ông BĐ_Hà xây dựng, ông sử dung nhờ vách tường của ông BĐ_Hà, còn đầu hồi nhà ông BĐ_Hà sử dụng nhờ phần không gian bên phần đất của nhà ông. Sở dĩ có việc dùng chung vách là do nhà của hai bên vốn là một ngôi nhà 3 căn của người chủ trước đây tên là Nguyễn Văn Sâm. Ông ngoại ông mua một căn cho dì ruột của ông tên Nguyễn Thị Anh. Đến năm 1972 bà Anh đã làm lại nhà mới cao hơn nên mái ngói phủ sang căn liền kê. Năm 1983 mẹ ông mới mua hai căn còn lại liền kề với nhà này đã thuộc quyền sở hữu của ông BĐ_Hà.


197/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 2248
  • 61

Tranh chấp quyền sử dụng đất

21-05-2009

Theo đơn khởi kiện ngày 17/11/2004 và các lời khai của bà NĐ_Lê Thị Xanh, trình bày: Bà và ông Võ Văn Buồl sinh được 6 người con là: LQ_Võ Văn Long, LQ_Võ Văn Lê, BĐ_Võ Văn Kiên, LQ_Võ Chanh Thắng (chết năm 2001, có chồng là anh Tôn Văn Gùi và 2 con là LQ_Tôn Thị Thùy Trâm và LQ_Tôn Văn Tài). Vợ chồng bá tạo lập được khối tài sản gồm là 228.052m2 đất nông nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên ông Buồl năm 1997: 01 căn nhà vách lá, tại ấp Tà Nu; 01 nhà vách lá, mái tol tại Ô Tà Pét, xã KH; 01 máy cày MTZ 50, 4 máy bơm nước, 1 máy xăng bơm nước, 1 xe máy Trung Quốc. Trước đây ông bà đã thống nhất cho chị Ngô Thị Khoa (vợ anh LQ_Võ Văn Long) và 2 cháu ngoại là LQ_Tôn Văn Tài và LQ_Tôn Thị Thùy Trâm diện tích kênh mất khoảng 20.000m2 là một phần của các thửa 439, 466, còn lại 148.376 m2, trong đó anh BĐ_Kiên quản lý 94.984m2 trong đó có đất thổ cư trên có căn nhà đang ở; bà quản lý 53.390m2


150/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 221
  • 5

Tranh chấp quyền sử dụng đất

24-04-2009

Ông NĐ_Đào Hoàng Nam trình bày: Nguồn gốc căn nhà 89/19 TTĐ, phường PT quận TP (số mới 124 TTĐ, phường PT, quận TP) có diện tích 8m X 20m là của ông LQ_Đào Văn Bá (cha ông NĐ_Nam) xây dựng từ năm 1967. Năm 1992 ông LQ_Bá có cho bà Đào Bạch Phượng (chị ông NĐ_Nam) căn nhà trên. Năm 1999 ông LQ_Bá hợp thức hóa căn nhà trên với diện tích xây dựng là 123,12m2, diện tích đất là 142m2 trong đó có phần diện tích 1,1m X 1,95m cao 11,8m mà ông BĐ_Khiêm làm nhà vệ sinh và lối đi. Năm 2004 ông xin phép xây dựng lại, trong quá trình xây dựng ông LQ_Bá yêu cầu ông chừa phần không gian nơi góc nhà có lối đi qua lại với nhà ông BĐ_Khiêm.


08/2009/DS-GĐT Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 301
  • 12

Tranh chấp quyền sử dụng đất

08-04-2009

Ngày 01/12/2000, chị NĐ_Võ Thị Như có “Đơn yêu cầu xét xử về quyền sử dụng đất” và bà NĐ_Võ Thị Bình (ủy quyền cho chị NĐ_Như) yêu cầu Tòa án buộc bà BĐ_Điệp trả lại diện tích đất mà bà đang sử dụng và nêu chị là người được cụ Luông ủy quyền và cho rằng diện tích đất có tranh chấp là của cụ Luông, còn bà BĐ_Nhiên chỉ là người ở nhờ.