cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

499/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1208
  • 32

Tranh chấp thừa kế

19-11-2013

Theo Đơn khởi kiện ngày 23/10/2009 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn - ông NĐ_Nguyễn Xuân Phục trình bày: Cha mẹ ông là cụ Nguyễn Yến và cụ Nguyễn Thị Nha, sinh được 06 người con, 03 người con đã chết từ nhỏ nên còn lại 03 người là: Nguyễn Xuân Đức, chết năm 1972 (có vợ là bà LQ_Nguyễn Thị Thư và con gái là chị LQ_Nguyễn Thị Lai), NĐ_Nguyễn Xuân Phục và BĐ_Nguyễn Xuân Bình. Khi còn sống, cha mẹ ông tạo lập được các tài sản như nhà ở (hiện nay đang do ông BĐ_Bình ở), ruộng vườn, trong đó có vườn dừa gồm 81 cây dừa trên diện tích đất là 6„426m2 với giới cận: Đông giáp suối; Tây giáp Quốc lộ 1A; Nam giáp đất ông Trần Xuân Thức; Bắc giáp đất ông Nguyễn Ngọc Hồ tọa lạc tại Long Thạnh, xã XL, thị xã SC, tỉnh PY. Năm 1984, cụ Yến chết không để lại di chúc, tài sản trên do cụ Nha quản lý. Năm 1998, cụ Nha họp gia đình cùng các con là NĐ_Nguyễn Xuân Phục, BĐ_Nguyễn Xuân Bình và cháu LQ_Nguyễn Thị Lai, có người làm chứng chứng kiến. Theo nội dung biên bản cuộc họp (hiện ông BĐ_Bình đang lưu giữ) thi đất vườn được chia 3 phần bằng nhau cho ông NĐ_Phục, ông BĐ_Bình và cháu LQ_Lai, nhưng sau khi họp không chia cụ thể. Sau khI cụ Nha chết (ngày 19/11/2003), ông BĐ_Bình tiếp tục sử dụng, quản lý các tài sản này.


128/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 232
  • 8

Tranh chấp thừa kế

24-09-2013

Vợ chồng cụ Võ Văn Chợ, cụ Lại Thị Tư có 6 con chung là bà (NĐ_Võ Thị Phụng), bà LQ_Võ Thị Mai, bà LQ_Võ Thị Hoa, bà LQ_Võ Thị Linh, ông LQ_Võ Văn Định và ông Võ Văn Hùng (chết năm 1995, có vợ là bà Dương Kim Dung và 01 con là LQ_Võ Hoàng Hảo). Ngày 06/10/1966, cụ Tư chết không để lại di chúc. Ngày 30/10/1968, cụ Chợ kết hôn với cụ BĐ_Trần Thị Bình (vợ kế) và có 3 con chung là bà LQ_Võ Thị Vi, ông LQ_Võ Văn Thông, ông LQ_Võ Văn Phục. Ngoài ra, cụ BĐ_Bình có 01 người con riêng là ông LQ_Võ Ngọc Huy. Về nhà trên khuôn viên 290 m2 đất tại 15 đường DTQ, khu phố 4, phường AL, quận BT, thành phố HCM gồm hai phần: Phần nhà đất phía trước diện tích 128m2: Khoảng tháng 2/1966 (có lúc bà NĐ_Phụng khai năm 1967), cụ Tư và cụ Chợ mua thửa đất diện tích 8m X 16m =128m2 tại địa chỉ cũ là bên trái ấp Tân Sinh III, Liên Gia 82/62 xã BTĐ, quận BC, tỉnh GĐ. Ngày 04/02/1967, cụ Chợ được chính quyền chế độ cũ cấp “Giấy phép xây Cất một căn nhà bằng vật liệu nhẹ” trên lô đất số 55, tờ 4, diện tích 64m2 tại địa chỉ nói trên.


124/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1150
  • 29

Tranh chấp thừa kế

23-09-2013

Cố Lê Kim Đích có hai người vợ là cố Phạm Thị Tảo và cố Phạm Thị Sằng; Cố Tảo chết năm 1955; giữa cố Sằng với cô Đích không có con chung, giữa cố Đích và cô Tảo có 7 người con chung là: cụ Lê Kim Tôn (cụ Tôn chết năm 1951 có hai người con là bà NĐ_Lê Thị Kim Thanh và bà LQ_Lê Thị Kim Sa); cụ Lê Kim Năm (chết năm 1990 có 3 người vợ là cụ Thang, cụ Thượng và cụ BĐ_Phạm Thị Ngân và có 13 người con); cụ Lê Kim Thắm; cụ LQ_Lê Thị Kim Ý; cụ Lê Kim Hồng; cụ NĐ_Lê Thị Kim Hằng; cụ Lê Kim Ngọc. Cố Đích chết năm 1992, cố Sằng chết năm 1995. Về tài sản, cố Đích tạo lập được nhà, đất tại thứa sô 748, 749 tờ bản đồ số 02 tại thôn Phú Ann Nam 2, xã DA, huyện DK, tỉnh KH (hiện nay mẹ con cụ BĐ_Ngân đang quản lý sử dụng). Sau khi cố Sẳng chết, cụ BĐ_Ngân đã bán một phần diện tích đất vườn của cố Đích cho ông BĐ_Huỳnh Ngọc Chung. Nên các nguyên đơn yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng chuyển nhượng đất giữa cụ BĐ_Ngân với vợ chồng ông BĐ_Huỳnh Ngọc Chung, bà LQ_Trần Thị Ri và yêu cầu chia thừa kế tài sản của cố Đích là nhà đất do mẹ con cụ BĐ_Ngân quản lý sử dụng theo pháp luật.


123/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1070
  • 46

Tranh chấp thừa kế

23-09-2013

Ngày 10/5/1991, ông BĐ_Lâm được ủy ban nhân dân thành phố NT cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2000, ủy ban nhân dân thành phố NT cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông BĐ_Lâm, trong giấy ghi cấp cho hộ ông BĐ_Lê Văn Lâm, bà LQ_Trần Thị Thuý (vợ của ông BĐ_Lâm). Năm 2004, vợ chồng ông BĐ_Lâm tự ý chia cho vợ chồng anh LQ_Lê Trần Anh Thứ (con trai của ông BĐ_Lâm) quyền sử dụng 300 m2 đất để anh LQ_Thứ làm nhà ở riêng nên họ tộc không đồng ý, từ đó nảy sinh mâu thuẫn. Nay cụ NĐ_Mãi khởi kiện, yêu cầu Tòa án chia thừa kế di sản của cố An, cố Giếng là quyền sử dụng diện tích đất nêu trên.


115/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 899
  • 12

Tranh chấp thừa kế

11-09-2013

Năm 1968, cụ Vy chết; ông và cụ Nguyễn Thị Tất đồng ý cho bà BĐ_Nguyễn Thị Châu (là em cửa ông) dựng nhà ở tạm trên một phần đất, nhưng sau đó bà BĐ_Châu chiếm toàn bộ nhà đất nêu trên. Năm 1994, được sự ủy quyên của cụ Tât, ông đã khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Châu trả lại nhà đất và tại Quyết định số 67/QĐ ngày 29/10/1996, Tòa án nhân dân thành phố H đình chỉ giải quyết vụ án với lý do: cụ Tất khởi kiện đòi lại nhà cho ở nhờ, nhưng đã chết. Sau đó, ông tiếp tục có đơn khởi kiện yêu cầu chia thừa kế tài sản nêu trên, nhưng do em trai ông là ông LQ_Nguyễn Đình Thức đang ở nước ngoài nên Tòa án nhân dân tỉnh TTH tạm đình chỉ giải quyết vụ án. Đến ngày 08/11/2006, Tòa án nhân dân tỉnh TTH có thông báo tiếp tục giải quyết vụ án. Ông yêu cầu chia thừa kế tài sản của bố mẹ ông để lại theo quy định của pháp luật.