cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

20/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1469
  • 35

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

14-05-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 26/5/2011, các bản khai, biên bản hoà giải, nguyên đơn NĐ_Viện Khoa học Phát triển nhân lực Anh Quốc-SG (sau đây gọi tắt là NĐ_Viện Khoa học) có ông Hồ Lê Minh Duy đại diện trình bày: Ngày 14/7/2008, NĐ_Viện Khoa học với tư cách bên thuê có ký hợp đồng thuê căn nhà 179 VTS, P7-Q3, Tp. HCM với bên cho thuê là ông BĐ_Ngô Văn Bảo và bà BĐ_Trần Thị Thoa là chủ sở hữu căn nhà trên. Hợp đồng thuê nhà được Phòng Công chứng Nhà nước số 1 công chứng số 024383. Hợp đồng có những nội dung chính như sau: Thời gian thuê 5 năm từ ngày 10/7/2008 đến ngày 31/7/2013, mục đích thuê để làm văn phòng, giá thuê mỗi tháng là 202.176.000 đồng (không bao gồm thuế cho thuê nhà, chi phí điện nước, điện thoại và các chi phí khác), tiền đặt cọc là số tiền VND tương đương 72.000 USD.


28/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1999
  • 64

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

19-09-2012
TAND cấp huyện

Trong đơn khởi kiện ngày 12/01/2012 và các lời khai trong qúa trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn NĐ_Công ty cổ phần FL do ông Phí Mạnh Hùng đại diện trình bày: NĐ_Công ty cổ phần FL (tên cũ: NĐ_Công ty CP Lô-Gi-Stíc Cường Chính) và BĐ_Công ty cổ phần Ân Nhiên có thỏa thuận việc đặt cọc giữ chỗ thuê căn nhà 32 PKK, Quận Y, TP.HCM. Theo Biên bản nhận cọc được đại diện BĐ_Công ty Ân Nhiên là bà Đinh Thị Thương, giám đốc và phía NĐ_Công ty cổ phần FL do bà bà Lâm Hồng Nhung, Trưởng phòng Hành chính ký kết. Nội dung thỏa thuận, phía NĐ_Công ty cổ phần FL (tên cũ: NĐ_Công ty CP Lô-Gi-Stíc Cường Chính) giao cho BĐ_Công ty Ân Nhiên số tiền 50.000.000 đồng để giữ chỗ nhà 32 PKK. Chậm nhất ngày 30/7/2011 đặt cọc tiếp số tiền 200.000.000 đồng để đảm bảo cho việc ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh chính thức. Đơn giá: 4.500 USD/tháng.


03/2012/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1804
  • 43

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

03-05-2012
TAND cấp huyện

Ngày 23/9/2009, NĐ_Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Hòa Tuyến (NĐ_Công ty Hòa Tuyến) và BĐ_Công ty cổ phần quảng cáo Minh Minh (BĐ_Công ty Minh Minh) ký hợp đồng thuê văn phòng số 017/HDND/01-09.09. Nội dung hợp đồng: Đồng ý cho BĐ_Công ty Minh Minh thuê vị trí tầng 1 phòng 2 của Tòa nhà TV Building, thời hạn thuê từ ngày 18/10/2009 đến ngày 17/10/2011. Ngày 21/4/2011, BĐ_Công ty Minh Minh gửi thông báo số 08 yêu cầu thanh lý hợp đồng thuê văn phòng trước thời hạn và hoàn trả tiền đặt cọc thuê văn phòng. Ngày 25/4/2011, NĐ_Công ty Hòa Tuyến có văn bản trả lời không đồng ý thanh lý hợp đồng trước hạn, nếu bên thuê thanh lý trước thời hạn thì phải chịu mất tiền đặt cọc. Ngày 28/4/2011, BĐ_Công ty Minh Minh tiếp tục gửi văn bản số 03 đề nghị thanh lý hợp đồng trước thời hạn.


01/2012/KDTM-ST: UniLand vs. Kim Long - Tranh chấp hợp đồng thuê tòa nhà Master Building (Q.3, TP.HCM) Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3992
  • 83

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

20-01-2012
TAND cấp huyện

Tháng 5/2005, NĐ_Công ty TNHH xây dựng và kinh doanh nhà Long Thảng (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Long Thảng) ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh với Xí nghiệp dược phẩm TW25 để xây dựng và khai thác Tòa nhà văn phòng Master Building tại địa chỉ 41-43 TCV, P.6-Q.X. Theo nội dung thỏa thuận, NĐ_Công ty Long Thảng phải bỏ 100% vốn để xin phép, thiết kế và xây dựng mới Tòa nhà Văn phòng này. Sau khi xây dựng xong, NĐ_Công ty Long Thảng được toàn quyền khai thác Tòa nhà, đồng thời là đồng sở hữu Tòa nhà trong thời gian hai bên hợp tác. Sau khi ký kết hợp đồng, NĐ_Công ty Long Thảng đã xin phép các cơ quan chức năng bao gồm: Sở tài nguyên – Môi trường, Sở Quy họach Kiến trúc, Sở Xây dựng và Sở Kế hoạch – Đầu tư để được hướng dẫn thực hiện thiết kế, xây dựng, đầu tư theo đúng quy định.


43/2014/KDTM-ST Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2720
  • 135

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

25-12-2014
TAND cấp huyện

Ngày 15/02/2006, bà NĐ_Nguyễn Thị Thiên Trinh có ký hợp đồng thuê nhà với BĐ_Công ty TNHH Dịch vụ Hà Hoa ( BĐ_Công ty Hà Hoa). Công ty cho bà NĐ_Trinh thuê 01 phần căn nhà 21A BTX, phường BT, Quận X – Thành phố HCM. Thời gian thuê từ ngày 01/3/2006 đến 01/3/2011, giá thuê 02 năm đầu 1800 đô la Mỹ/01 tháng, giá thuê 03 năm sau 2000 đô la Mỹ/01 tháng. Tiền đặt cọc là 6.000 đô la Mỹ. Hợp đồng được thực hiện đến tháng 02/2010. Do tình hình kinh doanh gặp khó khăn nên bà NĐ_Trinh không thể tiếp tục kinh doanh và đã gửi thông báo trả lại mặt bằng cho BĐ_Công ty Hà Hoa vào ngày 01/02/2010. Hai bên đã làm biên bản bàn giao mặt bằng vào ngày 01/3/2010. Nay, bà NĐ_Trinh khởi kiện yêu cầu BĐ_Công ty Hà Hoa trả lại số tiền đặt cọc còn lại sau khi trừ 2000 đô la Mỹ tiền thuê nhà của tháng 02/2010 là 4000 đô la Mỹ, tương đương 85.620.000 đồng ( 01 đô la Mỹ = 21.405 đồng), trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật