cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

22/2013/KDTM-PT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Phúc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 577
  • 23

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

01-08-2013
TAND cấp tỉnh

Ngân hàng và ông BĐ_Lê Minh Linh có ký hơp đồng tín dụng số 1467/ĐS/VAB- AN/HĐNH ngày 22.6.2010. Theo đó ngân hàng cho ông BĐ_Linh vay số tiền 420.000.000 đồng, mục đích vay mua đất để ở, lãi suất 1,38%/tháng, lãi suất quá hạn 150% lãi suất trong hạn, thời hạn vay 12 tháng. Để đảm bảo cho hợp đồng tín dụng trên, ông BĐ_Linh đã thế chấp cho ngân hàng quyền sử dụng đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số T00901 ngày 14.11.2005 do ông Đoàn Văn Nguyên đứng tên. Hai bên có ký hợp đồng thế chấp tài sản số 0613/10/VAB-AN/TCBĐS ngày 22.6.2010. Phía bị đơn đã vi phạm hợp đồng không thanh toán tiền gốc và lãi theo thỏa thuận nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn trả số nợ gốc là 420.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn là 14.952.000 đồng, lãi phạt chậm trả là 5.136.113 đồng, lãi quá hạn là 134.568.000 đồng và tiền lãi phát sinh cho đến khi thanh toán xong nợ, nếu không thì yêu cầu phát mãi tài sản thế chấp để thu hồi nợ.


25/2013/KDTM-GĐT: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 544
  • 19

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

23-07-2013

Ngày 05/12/2008, NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Phú Phương (sau đây viết tắt là NĐ_Ngân hàng Phú Phương) và ông BĐ_Nguyễn Thế Cần ký Hơp đồng tín dụng (Dành cho khách hàng vay vàng) số 005/12/08TC-20. Theo hợp đồng, NĐ_Ngân hàng Phú Phương cho ông BĐ_Nguyễn Thế Cần vay 300 lượng vàng SJC (tương ứng với số tiền 4.998.000.000 đồng, theo tỷ giá vàng 16.660.000 đồng/lượng của ngày 05/12/2008) để bổ sung vốn kinh doanh và góp vốn kinh doanh...; lãi suất vay là 1,375% tháng, mức lãi suất cho vay này sẽ được tự động điều chỉnh theo quy định của NĐ_Ngân hàng Phú Phương trong từng thời kỳ; tuy nhiên, mức lãi suất cho vay này không được vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước ban hành từng thời kỳ, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn


01/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 690
  • 14

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

28-02-2013
TAND cấp huyện

Ngày 20/5/2010, vợ chồng bà BĐ_Nguyễn Thị Ngọc Thanh và ông BĐ_Nguyễn Chí Dư đã ký hợp đồng tín dụng số TD0418 với NĐ_Ngân hàng thương mại cổ phần Kiên Lâm - Chi nhánh BD (viết tắt là NĐ_KIÊN LÂM BANK BD). Nội dung thỏa thuận: ông BĐ_Dư, bà BĐ_Thanh lập hồ sơ vay vốn nhằm mục đích kinh doanh mua bán hàng nông sản (rau, củ, quả các loại), số tiền vay là 800.000.000đ, thời hạn 12 tháng, lãi 1,6%/tháng, lãi trả hàng tháng, vốn thanh toán một lần vào cuối kỳ, lãi trong hạn được điều chỉnh 03 tháng/lần, lãi quá hạn bằng 150% lãi trong hạn, trường hợp thanh toán chậm sẽ bị áp dụng mức phạt 0,1%/ngày trên số tiền và thời gian chậm trả.


2617/2016/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2222
  • 93

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

26-12-2016
TAND cấp huyện

Tuyên xử: 1/ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn NĐ_Ngân hàng TMCP Quốc Thịnh đòi bị đơn là Công ty cổ phần Địa ốc Hưng Thịnh Phát phải trả tổng số tiền là 5.755.001.250 đồng của Hợp đồng tín dụng trung dài hạn số 204/11/HĐTD/MB-BSG/DN ngày 24/8/2011. Trong đó tiền nợ gốc là 2.405.000.000 đồng và tiền lãi phát sinh đến ngày 20/12/2016 là 3.350.001.250 đồng.


1140/2016/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 3205
  • 96

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

11-07-2016
TAND cấp huyện

Theo hợp đồng tín dụng đã ký giữa NĐ_Ngân hàng TMCP Minh An – Chi nhánh Tp. HCM (VCB HCM) và BĐ_Công ty Cổ phần Thương mại Quốc Thịnh Tp. HCM (Vinatex HCM) thì Vinatex HCM còn nợ NĐ_Ngân hàng TMCP Minh An (VCB) là: 112.433.728.709 đồng tạm tính đến ngày 05/7/2016 theo Hợp đồng cho vay theo hạn mức phụ lục số 01/CV-0241/KH/11NH ký ngày 16/11/2011 đính kèm Hợp đồng tín dụng số 0241/KH/11NH ký ngày 16/11/2011 với VCB Chi nhánh Tp. HCM, trong đó: Nợ gốc 78.921.354.124 đồng, nợ lãi trong hạn 22.720.736.994 đồng và nợ lãi quá hạn là 10.791.637.591 đồng.