cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

20/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 616
  • 12

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

24-09-2014
TAND cấp huyện

Qua đối thoại, ngày 20/5/2014, BĐ_UBND quận TĐ ban hành Quyết định số 3388/QĐ-UBND về việc chi trả bổ sung tiền bồi thường hỗ trợ trong dự án đầu tư cải tạo kênh Ba Bò trên địa bàn phường Bình Chiểu cho ông NĐ_Nguyễn Mạnh Thảo. Sau khi có quyết định số 3388/QĐ-UBND, ông NĐ_Thảo có ý kiến ông không đồng ý với các khoản: + Về trần nhựa, UBND chỉ mới bồi thường 01 trần, nhà của ông NĐ_Thảo có 02 trần, trên gác và dưới trệt, còn thiếu 29,11 m2, đơn giá 91.000 đồng/m2 là 2.649.010 đồng. + Căn cứ văn bản số 1921/UBND-ĐTMT ngày 02/5/2012 về hỗ trợ chi phí thuê nhà ở tạm cư, ông phải được hỗ trợ chi phí thuê nhà từ khi ông giao nhà, đất cho đến khi có quyết định giao nền tái định cư cộng thêm 06 tháng xây dựng mới, tuy nhiên UBND quận chỉ hỗ trợ đối với thời gian xây mới + Đối với tiền lãi suất do bồi thường chậm, ông yêu cầu tính tiền lãi từ khi có quyết định chi trả số 531/QĐ-UBND ngày 03/2/2010.


19/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 564
  • 10

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

24-09-2014
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện của người khởi kiện bà NĐ_Nguyễn Thị Thái và lời trình bày của người đại diện ông Nguyễn Văn Xương: Ngày 16/11/2012, bà NĐ_Thái nhận được Quyết định số 3397/QĐ-UBND ngày 13/6/2011 của BĐ_UBND quận TĐ về việc thu hồi đất để tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện dự án mở rộng xa lộ Hà Nội với nội dung thu hồi 141.3 m2 đất do bà đang sử dụng tại một phần thừa 1, tờ bản đồ 110 LT. Đối chiếu quyết định 1424/QĐ-UBND ngày 31/3/2008 và khoản 2.1 của Quyết định số 373/QĐ-UBND ngày 26/01/2005 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM thì đất của bà NĐ_Thái không nằm trong phạm vi 63.5m thuộc diện tích giải tòa thu hồi. Cùng ngày 16/11/2012, bà có nhận được quyết định số 6419/QĐ-UBND ngày 09/11/2012 của BĐ_UBND quận TĐ về việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thu hồi mặt bằng trong dự án thu hồi đất theo lộ giới xa lộ Hà Nội (kèm theo biên bản trị giá số 160). Việc chi trả không thỏa đáng, về đất không sát với giá thị trường, về nhà không xác định đúng thời điểm sử dụng nhà.


17/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 211
  • 10

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

28-08-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 10 tháng 4 năm 2014 và lời trình bày của người khởi kiện ông NĐ_Đoàn Tấn An: Năm 2008 hộ của ông bị thu hồi, giải tỏa một phần nhà đất tọa lạc tại 1056/2/25/27/2 K Tỉnh lộ 43, Khu phố 1, phường BC, quận TĐ, Thành phố HCM do thuộc dự án cải tạo kênh Ba Bò; diện tích đất ông bị thu hồi là 52,9 m2 có tài sản gắn liền với đất. Ngày 05/10/2009 BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ ban hành quyết định số 7414/QĐ-UBND về việc chi trả tiền bồi thường - hỗ trợ và thu hồi mặt bằng trong dự án cải tạo kênh Ba Bò trên địa bàn phường BC, quận TĐ với nội dung chi trả tiền bồi thường – hỗ trợ cho hộ ông NĐ_Đoàn Tấn An phần diện tích đất, vật kiến trúc và hoa màu nằm trong phạm vi ranh giải tỏa với tổng số tiền bồi thường là 108.887.200 đồng. Không đồng ý với nội dung quyết định, ông NĐ_An đã khởi kiện tại Tòa án.


16/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 629
  • 11

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

26-08-2014
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện đề ngày 18/3/2014 và đơn khởi kiện bổ sung đề ngày 23/7/2014 người khởi kiện ông NĐ_Nguyễn Cảnh Trung trình bày: Tháng 5/2013 và tháng 01/2014 gia đình ông nhận được hai (02) quyết định số 2912/QĐ-UBND ngày 24/5/2013 và quyết định số 7930/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ, thành phố HCM về việc chi trả, và chi bổ sung tiền bồi thường, hỗ trợ dự án mở rộng Quốc lộ 1 đoạn từ nút giao thông TĐ (Trạm 2) đến ranh tỉnh Bình Dương. Tuy nhiên, ông không đồng ý với nội dung của cả hai quyết định trên, bởi lẽ: Hai quyết định số 2912/QĐ-UBND ngày 24/5/2013 và quyết định số 7930/QĐ-UBND ngày 30/12/2013 của BĐ_Ủy ban nhân dân quận TĐ được ban hành dựa trên căn cứ pháp lý là quyết định số 2725/QĐ-UBND ngày 16/6/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố HCM, về việc bổ sung quyết định số 3435/QĐ- UBND ngày 20/8/2003 của Ủy ban nhân dân thành phố HCM và dựa vào căn cứ pháp lý là quyết định số 660/QĐ- TTg ngày 17/6/2003 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt chi tiết 1/2000 dự án Đại học Quốc gia thành phố HCM.


19/2014/HC-ST Sơ thẩm Hành chính

  • 369
  • 11

Khiếu kiện quyết định hành chính về việc bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng

21-08-2014
TAND cấp huyện

Người khởi kiện ông NĐ_Nguyễn Tiến Tiều trình bày: Ông Nguyễn Tiến Đảng, ông Nguyễn Tiến Nghĩa và ông là 03 anh em. Vì không có nơi ở nên 3 anh em đã bàn bạc và thống nhất mua đất để xây nhà ở, các ông đã tìm gặp ông Trần Văn Út. Sau khi bàn bạc, ông Đảng đại diện ký văn bản chuyển nhượng quyền sử dụng đất với ông Trần Văn Út. Ngày 26 tháng 9 năm 1997, ông Đảng chia cho ông 200 m2, nhưng hai bên vẫn viết giấy tay mua bán với nhau, đất toạ lạc tại tổ 42- Ấp 4- Phường ALD- Quận X. Diện tích thực tế ông sử dụng là 206,44 m2, lúc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của ông Đảng, trên đất không có tài sản gì, đất trống. Đầu năm 2000, ông có xây dựng trên diện tích ấy 1 căn nhà để ở và chuồng trại để chăn nuôi với tổng diện tích xây dựng khoảng 175 m2, nhà xây không phép, xây xong ông đã ở và trực tiếp chăn nuôi. Nhà đất của ông nằm trong khu quy hoạch đô thị mới Thủ Thiêm, BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X đã ban hành quyết định số 1499/QĐ-UB ngày 13 tháng 4 năm 2005 về việc đền bù giải toả và ông đã nhận đủ số tiền 161.471.576 đồng. Ngày 6 tháng 7 năm 2009 BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X ban hành quyết định số 9652/QĐ-UBND có nội dung điều chỉnh lại Điều 1 của quyết định số 1499/QĐ-UB ngày 13 tháng 4 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân Quận X có nội dung điều chỉnh lại số tiền đền bù, cụ thể đền bù cho ông số tiền 13.464.000 đồng và ông phải hoàn trả lại số tiền 148.007.576 đồng cho BĐ_Ủy ban nhân dân Quận X, các nội dung khác không thay đổi, lý do là ông xây dựng công trình trên đất bao gồm nhà ở và chuồng trại sau năm 2002.