cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

08/2012/ST-LĐ: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động

  • 1439
  • 29

Tranh chấp về kỷ luật lao động

22-05-2012
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 20/9/2010 và lời trình bày của ông NĐ_Phạm Thanh Ba thì ngày 28/02/2006 ông vào làm việc tại BĐ_Công ty TNHH Tiên Sơn (từ đây viết tắt là BĐ_Công ty Tiên Sơn) đến ngày 25/7/2008 hai bên ký kết hợp đồng lao động với thời hạn 3 năm tính từ ngày 25/7/2008. Công việc và địa điểm làm việc là làm theo sự phân công của Công ty (khoán việc) với mức lương 1.500.000 đồng/tháng, ngoài ra được Công ty xét cấp phụ cấp điện thoại, phụ cấp xăng xe, ăn trưa và các loại phụ cấp khác căn cứ vào tình hình và điều kiện sản xuất, kinh doanh của công ty tại từng thời điểm. Từ quy định này hàng tháng ông nhận được mức lương từ 2.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Trong quá trình làm việc ông luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao, tuy nhiên 17/11/2009 BĐ_Công ty Tiên Sơn đã ra Quyết định thi hành kỷ luật ông bằng hình thức Buộc thôi việc (sa thải) với lý do “Cố ý làm trái trong công việc gây thiệt hại nghiêm trọng về tình hình kinh doanh, lợi ích của Công ty “.


27/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động

  • 1918
  • 64

Tranh chấp về kỷ luật lao động

05-09-2014
TAND cấp huyện

Ngày 16/3/2011, bà NĐ_Như bắt đầu làm việc tại BĐ_Công ty cổ phần Thương mại Vĩnh An (viết tắt là BĐ_Công ty Vĩnh An), đến ngày 01/11/2011 bà NĐ_Như và BĐ_Công ty Vĩnh An có ký Hợp đồng lao động số 004HĐLĐ/2011 thời hạn 02 năm, bắt đầu làm việc từ ngày 01/11/2011 đến ngày 01/11/2013, tiền lương trong hợp đồng là 2.140.000 đồng/tháng, nhưng lương thực lãnh là 3.800.000 đồng/tháng bao gồm: tiền lương 3.600.000 đồng và tiền trợ cấp cơm trưa, tiền xăng là 200.000 đồng; công việc chính của bà NĐ_Như là nhân viên kiểm tra chất lượng hàng hóa. Ngày 15/01/2013, bà NĐ_Như nộp đơn xin nghỉ việc, thời gian bắt đầu nghỉ việc tính từ ngày 15/02/2013. Tuy nhiên, ngày 24/01/2013, bà NĐ_Như nhận được Quyết định xử lý kỷ luật số 01/2013/QĐKL của BĐ_Công ty Vĩnh An kỷ luật buộc thôi việc bà NĐ_Như kể từ ngày 24/01/2013. Cùng ngày, BĐ_Công ty Vĩnh An đã thanh toán cho bà NĐ_Như tiền lương, phụ cấp và tiền tăng ca từ ngày 02/01/2013 đến ngày 23/01/2013 là 3.300.000 đồng và hỗ trợ thêm số tiền tương đương 01 tháng lương là 3.600.000 đồng, BĐ_Công ty Vĩnh An không trả Sổ bảo hiểm xã hội cho bà NĐ_Như.


27/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động

  • 2513
  • 94

Tranh chấp về kỷ luật lao động

27-06-2014
TAND cấp huyện

Theo lời khai của bà NĐ_Ngân thì bà bắt đầu làm việc tại BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An từ tháng 3/1995 còn theo BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An thì bà NĐ_Ngân bắt đầu làm việc tại Công ty từ tháng 9/1995 với chức danh kế toán. Giữa bà NĐ_Ngân và BĐ_Công ty Cổ phần Kho vận Minh An có ký hợp đồng lao động là loại hợp đồng lao động xác định thời hạn. Đến năm 2007, Công ty tiến hành cổ phần hóa nên đã ký lại hợp đồng lao động không xác định thời hạn với bà NĐ_Ngân vào ngày 01/7/2007 với chức danh thủ kho, bậc 3/5, hệ số 2,78. Mức lương chính để thực hiện BHXH là 1.251.000 đồng/tháng. Hình thức trả lương: lương khoán theo quy chế trả lương, thưởng của công ty và được trả lương vào ngày 05 và ngày 18 hàng tháng. Tiền thưởng theo quy chế trả lương, thưởng của công ty. Chế độ nâng lương theo quy định hiện hành của Nhà nước và thỏa ước lao động tập thể của công ty. Trong quá trình làm việc, bà NĐ_Ngân đã được nâng lương theo quy định. Khoảng hai năm trước khi bị Công ty sa thải, hệ số lương của bà NĐ_Ngân đã được nâng lên là 3,85.


05/2013/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động

  • 1611
  • 61

Tranh chấp về kỷ luật lao động

16-07-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện ngày 31/01/2013, bản tự khai, các biên bản hòa giải nguyên đơn ông NĐ_Phan Văn Tín trình bày: Ông vào làm việc tại BĐ_Công Ty Cổ Phần Du Lịch Hà An (gọi tắt là Công ty) từ năm 2005 theo hôïp ñoàng lao ñoäng không xác định thời hạn số 42/HĐLĐ ngày 01/7/2005; công việc chính là nhân viên sales. Tiền lương là 2.96 x 1.200.000 đồng = 3.552.000 đồng/tháng; phụ cấp tiền cơm là 550.000 đồng/tháng. Ngoài ra, Công ty trả tiền lương theo doanh số cho nhân viên trực tiếp sales và thực hiện các dịch vụ khác: 10-15%/tổng lợi nhuận mang về cho Công ty.


177/2014/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động

  • 2480
  • 103

Tranh chấp về kỷ luật lao động

28-10-2014
TAND cấp huyện

BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đại An thành lập ngày 21/02/2009, ngay sau khi thành lập bà vào làm việc cho công ty và ký hợp đồng lao động có thời hạn 02 năm từ 01/03/2009 đến 01/03/2011, hết thời hạn trên, công ty tái ký hợp đồng có thời hạn đến 02/03/2013, sau tiếp tục ký hợp đồng không xác định thời hạn từ 03/03/2013 đến nay với chức danh chuyên môn là Thạc sỹ Bản đồ – Viễn thám, chức vụ là Phó Giám đốc công ty, mức lương chính là 9.016.950đ. Ngày 08/07/2013, bà gởi cho công ty bản kiến nghị nêu một số yêu sách yêu cầu công ty thực hiện. Các ngày tiếp theo bà đến công ty làm việc không liên tục, cụ thể: Vào ngày 09, 11, 13 bà đến công ty theo yêu cầu của lãnh đạo công ty làm việc liên quan đến bản yêu sách trên, ngày 10 và ngày 12 tháng 07/2013 nghỉ.