cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

04/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 906
  • 15

Tranh chấp hợp đồng mua bán bộ chống sét

22-05-2008

Ngày 04/8/2004, Nhà máy thủy điện Thanh Bình (trước đây là Nhà máy thủy điện Thanh Bình) và BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoà An ký hợp đồng số 1133/HĐKT-EVN-ĐTB-SYTEC cung cấp bộ chống sét 35KV-110KV có nội dung chính như sau: BĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoà An (sau đây viết tắt là BĐ_Công ty Hoà An) bán cho Nhà máy thủy điện Thanh Bình:  05 bộ (15 chiếc) ZNO-35KV-EXLIMQ-EQ030-EV036 và phụ kiện kèm theo.  01 bộ (03 chiếc) ZNO-110KV-EXLIMQ-EQ096-EH123 và phụ kiện kèm theo.


03/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1132
  • 21

Tranh chấp hợp đồng phân phối tôm giống

14-05-2008

Trong năm 2004, NĐ_Công ty TNHH Hoàng Long (sau đây gọi tắt là NĐ_công ty Hoàng Long) có ký kết hợp đồng phân phối với ông BĐ_Huỳnh Hải Phong – Giám đốc Trung tâm phân phối tôm giống số 1 Anh Phong. Quá trình mua bán và phân phối diễn ra cho đến ngày 30/6/2004 thì hai bên chấm dứt. Tính đến ngày 22/7/2004 số tiền Ông BĐ_Phong còn nợ NĐ_công ty Hoàng Long là 187.307.000 đồng. Nguyên đơn yêu cầu ông BĐ_Huỳnh Hải Phong phải thanh toán số tiền 187.307.000 đồng và lãi suất chậm trả tính từ 01/8/2004 đến thời điểm Tòa thụ lý giải quyết sơ thẩm là 14 tháng x 1% = 26.180.000 đồng. Tổng cộng số tiền phải thanh toán là 213.487.000 đồng.


04/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 839
  • 25

Tranh chấp hợp đồng môi giới

02-04-2008

NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn Thuận Tân (sau đây gọi tắt là NĐ_công ty Thuận Tân) làm môi giới cho công ty Markant Tây Ban Nha mua hang hóa đồ gỗ tại Việt Nam, hưởng hoa hồng; đồng thời NĐ_công ty Thuận Tân cũng môi giới cho doanh nghiệp tư nhân Nguyên Minh (sau đây gọi tắt là DNTN Nguyên Minh) bán sản phẩm đồ gỗ cho khách hàng nước ngoài và hưởng hoa hồng.


01/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1331
  • 17

Tranh chấp hợp đồng mua bán xe cẩu

17-03-2008
Tòa phúc thẩm TANDTC

Thực hiện hợp đồng ủy thác; ngày 24/10/2002 bên A ký hợp đồng nhập khẩu số 04/HĐNT/2002 với Daeyoung Trading CO.LTD Hàn Quốc. Về nội dung, hợp đồng mua bán đã thỏa thuận các điều kiện trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu, trước khi bên A thống nhất nội dung với bên B. Ngày 30/10/2002 bên B chuyển tiền ký quỹ là 16.267,50 USD cho bên A; điều này chứng tỏ bên B đã đồng ý nội dung hợp đồng mà bên A đã ký với Hàn Quốc như Khoản 3, điểm a của hợp đồng ủy thác nhập khẩu ngày 24/10/2002. Tuy nhiên, do thời tiết không thuận lợi nên bên bán xuất hàng không được nên hàng không về cảng; vì vậy, 02 bên ký tiếp phụ lục hợp đồng số 02 ngày 29/01/2003 với nội dung thay đổi 04 xe trộn bê tông Asia thành 04 xe trộn bê tông Mitsubishi, mọi điều khoản khác không thay đổi.


05/2008/KDTM-GĐT Giám đốc thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2926
  • 71

Đòi tiền cước vận chuyển hàng hóa

03-06-2008

Ngày 28/02/2004, BĐ_HS và NĐ_Trường An có ký với nhau “Hợp đồng dịch vụ giao nhận hàng hóa”, theo đó NĐ_Trường An sẽ chở một lô hàng may mặc từ thành phố HCM, Việt Nam sang Miami, Florida, Hoa Kỳ. Hợp đồng này được thể hiện bằng một Phiếu yêu cầu chuyên chở ngày 26/02/2004 của BĐ_HS (BL.54-51) và thư xác nhận ngày 28/02/2004 của NĐ_Trường An (BL.84-83). Thực hiện hợp đồng, NĐ_Trường An đã vận chuyển lô hàng đi Miami, Florida, Hoa Kỳ, theo vận đơn hàng không (AWB) số NĐ_Trường An-400053 ngày 03/3/2004 (BL.78-73) trên chuyến bay 0Z392 và OZ222 ngày 03/3/2004 đến Hoa Kỳ và giao cho người nhận hàng ghi trên vận đơn một cách an toàn. Cước phí vận chuyển lô hàng trên là 61.395,20USD.