cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

02/2011/LĐ-ST: Tranh chấp việc thực hiện hợp đồng lao động Sơ thẩm Lao động

  • 818
  • 29

Tranh chấp việc thực hiện hợp đồng lao động

03-08-2011
TAND cấp huyện

Từ ngày 01/6/2004, bà và Công ty ký hợp đồng lao động không thời hạn, với nhiệm vụ thông dịch kiêm tổng vụ. Vào ngày 15/11/2007, bà bị ông Phan Bá Phúc có lời nói xúc phạm và đánh bà. Ban giám đốc hứa giải quyết vụ việc, nhưng chưa giải quyết đến nơi đến chốn nên ngày 19/12/2007, bà đã kiện ông Phúc về hành vi hành hung và xúc phạm danh dự, nhân phẩm tại Tòa án nhân dân quận 6, thành phố HCM. Tại tòa án, các bên đã thỏa thuận được nên Tòa án quận 6, thành phố HCM đã ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự số 37/2008/QĐST-DS ngày 25/02/2008.


08/2011/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 569
  • 17

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

27-06-2011
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Đỗ Thị Mỹ Sa bắt đầu vào làm việc cho BĐ_Công ty TNHH xây dựng thương mại Đại Đồng từ ngày 03/01/2005. Thời gian đầu làm việc từ ngày 03/01/2005 đến ngày 31/05/2007 thì giữa bà NĐ_Đỗ Thị Mỹ Sa và BĐ_Công ty TNHH xây dựng thương mại Đại Đồng không có ký hợp đồng lao động, bà NĐ_Sa làm công việc tại phòng hành chính nhân sự, với mức lương 1.600.000đ/tháng. Đến ngày 01/06/2007, BĐ_Công ty TNHH xây dựng thương mại Đại Đồng ký hợp đồng lao động với bà NĐ_Đỗ Thị Mỹ Sa, thời hạn hợp đồng là 01 năm, từ ngày 01/06/2007 đến ngày 31/05/2008, mức lương chính thức là 1.000.000đ/tháng, phụ cấp trách nhiệm 300.000đ/tháng, lương thoả thuận khác 2.606.000đ/tháng, tổng lương và phụ cấp là 3.906.000đ/tháng. Bà NĐ_Sa làm việc cho BĐ_Công ty Đại Đồng theo hợp đồng lao động đến hết ngày 31/05/2008, BĐ_Công ty Đại Đồng không tiếp tục ký hợp đồng lao động khác mà vẫn để cho bà NĐ_Sa tiếp tục làm việc cho Công ty bình thường.


06/2011/LĐ-ST: Tranh chấp về kỷ luật lao động Sơ thẩm Lao động

  • 1587
  • 38

Tranh chấp về kỷ luật lao động

28-04-2011
TAND cấp huyện

Bà NĐ_Trần Thị Thu Thư có ký hợp đồng lao động với BĐ_Công ty Donan Việt Nam vào ngày 20/6/2009, thời gian thử việc từ ngày 20/3/2009 đến ngày 19/6/2009, thời gian làm việc từ ngày 20/6/2009 đến ngày 19/6/2010, mức lương 2.000.000 đồng/tháng. Các lý do vi phạm do BĐ_Công ty Donan đưa ra là không đúng. Ông Tất trưởng phòng kinh doanh và giám đốc công ty TNHH Hải Long là ông Tuân có gặp trực tiếp bà NĐ_Thu Thư đề nghị chi mỗi tháng 1.000.000 đồng tiền cà phê, ông Tuân nói công ty đối tác nào cũng có, nên bà đồng ý nhận. Công ty Hải Long nói sẽ đến nhà đưa trực tiếp sợ phiền phức, vì vậy bà NĐ_Thu Thư cung cấp tài Khoản của Thu Tâm em bà để công ty chuyển tiền vào. Số tiền này là do công ty Hải Long tự nguyện, bà không ép buộc.


05/2011/LĐ-ST: Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động) Sơ thẩm Lao động

  • 466
  • 14

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (Người sử dụng lao động)

15-04-2011
TAND cấp huyện

Ông NĐ_Nguyễn Minh Hào vào làm việc cho Doanh nghiệp tư nhân Phương Sơn từ tháng 02/1992 đến ngày 10/03/2009 thì bị Doanh nghiệp tư nhân Phương Sơn cho nghỉ việc. Hàng năm Doanh ngiệp tư nhân Phương Sơn đều ký hợp đồng lao động có thời hạn một năm với Ông từ năm 1992 đến năm 2009, nhưng Doanh nghiệp tư nhân Phương Sơn không giao Hợp đồng lao động nên Ông không biết mức lương ký kết trong hợp đồng là bao nhiêu, Ông chỉ nhận bản Hợp đồng lao động năm 2009. Theo Hợp đồng lao động ngày 01/01/2009, có thời hạn từ ngày 01/01/2009 đến ngày 31/12/2009, thì mức lương chính thức là 800.000đ/tháng, phụ cấp chức vụ tổ trưởng là 200.000đ/tháng. Tuy nhiên, thực tế Ông làm cho Doanh nghiệp tư nhân Phương Sơn với hình thức trả lương khoán sản phẩm, mức lương trung bình sáu tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc với lương chính thức là 4.000.000đ/tháng và phụ chấp chức vụ tổ trưởng là 500.000đ/tháng.