cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

49/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1378
  • 30

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

23-07-2012
TAND cấp huyện

Vào ngày 09/11/1998, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại An (nay là NĐ_Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phú Định) có ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số 1164/HĐCN với BĐ_Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại và Xây dựng Trịnh Kiều. Theo hợp đồng, Ngân hàng đồng ý chuyển nhượng cho BĐ_Công ty Trịnh Kiều 5.017m2 đất (thuộc trọn các thửa 429, 431, 434 và một phần các thửa 430, 433; tờ bản đồ số 2; Bộ địa chính xã ĐHT, huyện Hóc Môn theo tài liệu 299/TTg) tọa lạc tại phường ĐHT, Quận X, Thành phố HCM (được xác định theo Quyết định giao đất số 1910/QĐ-UB-QLĐT ngày 13/3/1995 của Ủy ban nhân dân Thành phố HCM), với giá chuyển nhượng là 762.584.000 (bảy trăm sáu mươi hai triệu năm trăm tám mươi bốn ngàn) đồng (152.000 đồng/m2). Hợp đồng có giá trị kể từ ngày ký đến hết ngày 02/4/1999. Sau đó, Ngân hàng đồng ý gia hạn hợp đồng đến ngày 30/4/1999.


41/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhựa đường Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 419
  • 14

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhựa đường

03-07-2012
TAND cấp huyện

Giữa nguyên đơn và bị đơn có ký bốn hợp đồng mua bán nhựa đường. Hợp đồng số 83/NĐ ngày 15/01/2002, Hợp đồng số 009/2003/NĐ ngày 02/02/2003, Hợp đồng số 013-2004/NĐ ngày 01/3/2004, Hợp đồng số 084-2008/PLC.NĐCT ngày 04/12/2008,Số nợ phát sinh theo các hợp đồng đến nay là 8.495.260.006 đồng bao gồm: Nợ gốc: 4.557.744.629 đồng Lãi do chậm thanh toán: 3.937.515.377 đồng (tạm tính đến ngày 31/5/2012 theo mức lãi suất 0,85%/tháng) Yêu cầu bị đơn thanh toán ngay số nợ nói trên.


16/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán dược phẩm Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2800
  • 141

Tranh chấp hợp đồng mua bán dược phẩm

27-06-2012
TAND cấp huyện

Theo nội dung đơn khởi kiện, bản tự khai của người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH dược phẩm Shahering bà Phan Thị Thanh Bình trình bày: Từ năm 2007 NĐ_Công ty TNHH dược phẩm Shahering Việt Nam và BĐ_Công ty TNHH dược phẩm Tâm Phúc có ký kết hợp đồng mua bán với nhau, hợp đồng ký một lần và được sử dụng trong cả năm. Mặt hàng mà hai bên mua bán là các mặt hàng dược phẩm do nhà máy dược phẩm Shahering Việt Nam sản xuất. Mỗi lần tiến hành giao hàng cả hai bên đều có phiếu đề xuất giao hàng và xuất hóa đơn đầy đủ theo quy định pháp luật. Sau mỗi lần giao hàng như vậy, bên công ty chúng tôi luôn cho bên BĐ_Công ty Tâm Phúc trả chậm. Tuy khách hàng của BĐ_Công ty Tâm Phúc đã thanh toán đầy đủ nhưng BĐ_Công ty Tâm Phúc không trả nợ cho công ty chúng tôi, mà cứ khất nợ và trả từng ít một.


14/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2317
  • 61

Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản

23-05-2012
TAND cấp huyện

Ngày 14/6/2011, ông NĐ_Mã Lâm, ông Phan Tự Lập với phía bị đơn BĐ_Công ty Anh Tuấn do ông Nguyễn Hữu Tài làm giám đốc đại diện theo pháp luật của Công ty và đại diện theo ủy quyền là ông Nguyễn Đức Hòa đã cùng thỏa thuận ký kết và bàn giao mặt bằng thuê là căn nhà số 47-49 đường số 22, phường 11, Quận X, đồng thời hai bên có lập văn bản và đã nộp cho Tòa án. Ngoài ra, 01 Đồng hồ nước bị mất trước khi ông NĐ_Lâm nhận lại mặt bằng và ông NĐ_Lâm đã lắp đặt mới lại có giá trị là 1.940.598 đồng (Kèm hóa đơn chứng từ). Nay ông Lập đại diện cho ông NĐ_Lâm và bà NĐ_Chung yêu cầu BĐ_Công ty Anh Tuấn bồi thường số tiền về thiệt hại tài sản đã thuê là 228.123.000 đồng theo Chứng tư giám định số 14946/11SG của Cty cổ phần giám định Ngân Hà.


09/2012/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 793
  • 19

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

27-04-2012
TAND cấp huyện

Đến ngày 12/01/2010 thì NĐ_Công ty An Phương ký phụ lục hợp đồng số PL_H1001_APCO ngày 12/01/2010 với BĐ_công ty A.Q.N để thuê BĐ_công ty A.Q.N tiến hành cài đặt bổ sung thêm các nội dung trong cuốn 3, cuốn 4. Giá trị của hợp đồng là 1.350 USD tương đương 24.946.650 đồng, thời gian thực hiện hợp đồng là 04 tháng, phía NĐ_Công ty An Phương cũng đã thanh toán tạm ứng trước 50% giá trị hợp đồng cho BĐ_công ty A.Q.N là 12.473.325 đồng. Tuy nhiên sau khi nhận được tiền tạm ứng thì phía BĐ_công ty A.Q.N cũng hoàn toàn không thực hiện phụ lục hợp đồng đã ký kết