cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

139/2013/DS-GĐT: Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1564
  • 24

Tranh chấp quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất

11-11-2013

Năm 2004, cụ Đức và cụ Mỹ có đơn yêu cầu hủy bỏ Giấy phép ủy quyền số 224/GP-7 nói trên, nhưng chưa được giải quyết. Năm 2006, cụ Mỹ và cụ Đức chết. Ngày 12/10/2006, các con của hai cụ lập văn bản ủy quyền cho bà BĐ_Võ Thị Ngọc Lâm định đoạt tất cả những giấy tờ liên quan đến nhà đất 334/3 PVT. Hiện nay, trên đất tranh chấp ngoài căn nhà do cụ Đức xây dựng, còn có nhà của vợ chồng ông LQ_Trực, nhà của cụ Dung (là em của cụ Đức) và một số căn nhà do ông BĐ_Trung xây dựng. Nguyên đơn đồng ý để cụ Dung và vợ chồng ông LQ_Trực tiếp tục sử dụng phần đất mà cụ Dung và ông LQ_Trực đang quản lý, nhà đất còn lại yêu cầu bà BĐ_Lâm và gia đình ông BĐ_Trung trả lại. Nguyên đơn đồng ý thanh toán tiền công sức gìn giữ nhà, đất cho ông BĐ_Trung là 3.000.000.000 đồng.


132/2013/DS-GĐT: Đòi lại nhà cho ở nhờ Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1265
  • 41

Đòi lại nhà cho ở nhờ

28-09-2013

Tại đơn khởi kiện ngày 10/11/2004 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là bà NĐ_Võ Thị Loan, ông NĐ_Phạm Thành Cần trình bày: Căn nhà 129 TTV, phường 11, quận Y trên 158m2 đất do ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan mua của cụ LQ_Châu Kỉnh Sang với giá 50 lượng vàng theo hợp đồng mua bán ngày 4/12/2001. Trước khi bán căn nhà trên, cụ LQ_Sang có báo cho ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan biết rõ tình trạng nhà có 03 hộ gồm: cụ BĐ_Trương Mai, ông BĐ_Ô Bỉnh Thứ và bà Ô Huê Hưng đang ở nhờ tại nhà. Do đó, khi mua nhà, ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan phải thương lượng với họ hoặc nhờ Tòa án giải quyết thì mới được nhận nhà. Ông NĐ_Cần và bà NĐ_Loan đồng ý mua và có đến nhà 129 TTV gặp cụ BĐ_Mai, bà Hưng thông báo về việc ông, bà có ý định mua căn nhà này; cụ BĐ_Mai và bà Hưng không có ý kiến gì. Sau đó, ông NĐ_Cần, bà NĐ_Loan tiến hành hợp đồng mua bán nhà với cụ LQ_Sang.


424/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1070
  • 28

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

26-09-2013

Năm 1997, bà BĐ_Nữ đã đồng ý họp thân tộc để chia đất và thống nhất gia đình bà BĐ_Nữ sử dụng 14 diện tích đất, còn lại 14. giao cho thân tộc. Tuy nhiên, sau đó chị BĐ_Ánh không đồng ý chia đất vì chị BĐ_Ánh đang sản xuất trên phần đất có diện tích 15.344m2. Cụ Đinh và cụ Phước có 9 người con gồm các ông bà Nguyễn Thị Lộc, BĐ_Nguyễn Thị Nữ, Nguyễn Văn Ngưng, Nguyễn Thị Điền, Lê Văn Thực, Lê Văn Mài, Nguyễn Văn Mãi, Nguyễn Văn Lăng, Nguyễn Thị Nhẹ, nhưng bà Lộc, ông Ngưng, bà Điền đã chết không có chồng, vợ, con. Ông Thực chết năm 2004, ông Mài chết năm 2001, ông Mãi chết năm 1990, ông Lăng chết năm 1976 (có 7 người con là NĐ_Nguyễn Văn Sâm, LQ_Nguyễn Văn Nghĩa, LQ_Nguyễn Văn Bân, LQ_Nguyễn Thị Nhi, LQ_Nguyễn Thị Duyên, LQ_Nguyễn Văn Ung, LQ_Nguyễn Thị Kim Hảo), bà Nhẹ chết có 5 người con gồm: Ông NĐ_Sỹ, ông LQ_Thịnh, bà LQ_Thư, bà LQ_Giang ,ông LQ_Mạnh. Do đó, các nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bà BĐ_Nữ và chị BĐ_Ánh phải chia 14 tổng diện tích đất của cụ Đinh, cụ Phước để lại cho các nguyên đơn.


128/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 232
  • 8

Tranh chấp thừa kế

24-09-2013

Vợ chồng cụ Võ Văn Chợ, cụ Lại Thị Tư có 6 con chung là bà (NĐ_Võ Thị Phụng), bà LQ_Võ Thị Mai, bà LQ_Võ Thị Hoa, bà LQ_Võ Thị Linh, ông LQ_Võ Văn Định và ông Võ Văn Hùng (chết năm 1995, có vợ là bà Dương Kim Dung và 01 con là LQ_Võ Hoàng Hảo). Ngày 06/10/1966, cụ Tư chết không để lại di chúc. Ngày 30/10/1968, cụ Chợ kết hôn với cụ BĐ_Trần Thị Bình (vợ kế) và có 3 con chung là bà LQ_Võ Thị Vi, ông LQ_Võ Văn Thông, ông LQ_Võ Văn Phục. Ngoài ra, cụ BĐ_Bình có 01 người con riêng là ông LQ_Võ Ngọc Huy. Về nhà trên khuôn viên 290 m2 đất tại 15 đường DTQ, khu phố 4, phường AL, quận BT, thành phố HCM gồm hai phần: Phần nhà đất phía trước diện tích 128m2: Khoảng tháng 2/1966 (có lúc bà NĐ_Phụng khai năm 1967), cụ Tư và cụ Chợ mua thửa đất diện tích 8m X 16m =128m2 tại địa chỉ cũ là bên trái ấp Tân Sinh III, Liên Gia 82/62 xã BTĐ, quận BC, tỉnh GĐ. Ngày 04/02/1967, cụ Chợ được chính quyền chế độ cũ cấp “Giấy phép xây Cất một căn nhà bằng vật liệu nhẹ” trên lô đất số 55, tờ 4, diện tích 64m2 tại địa chỉ nói trên.


124/2013/DS-GĐT: Tranh chấp thừa kế Giám đốc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1146
  • 29

Tranh chấp thừa kế

23-09-2013

Cố Lê Kim Đích có hai người vợ là cố Phạm Thị Tảo và cố Phạm Thị Sằng; Cố Tảo chết năm 1955; giữa cố Sằng với cô Đích không có con chung, giữa cố Đích và cô Tảo có 7 người con chung là: cụ Lê Kim Tôn (cụ Tôn chết năm 1951 có hai người con là bà NĐ_Lê Thị Kim Thanh và bà LQ_Lê Thị Kim Sa); cụ Lê Kim Năm (chết năm 1990 có 3 người vợ là cụ Thang, cụ Thượng và cụ BĐ_Phạm Thị Ngân và có 13 người con); cụ Lê Kim Thắm; cụ LQ_Lê Thị Kim Ý; cụ Lê Kim Hồng; cụ NĐ_Lê Thị Kim Hằng; cụ Lê Kim Ngọc. Cố Đích chết năm 1992, cố Sằng chết năm 1995. Về tài sản, cố Đích tạo lập được nhà, đất tại thứa sô 748, 749 tờ bản đồ số 02 tại thôn Phú Ann Nam 2, xã DA, huyện DK, tỉnh KH (hiện nay mẹ con cụ BĐ_Ngân đang quản lý sử dụng). Sau khi cố Sẳng chết, cụ BĐ_Ngân đã bán một phần diện tích đất vườn của cố Đích cho ông BĐ_Huỳnh Ngọc Chung. Nên các nguyên đơn yêu cầu Tòa án hủy hợp đồng chuyển nhượng đất giữa cụ BĐ_Ngân với vợ chồng ông BĐ_Huỳnh Ngọc Chung, bà LQ_Trần Thị Ri và yêu cầu chia thừa kế tài sản của cố Đích là nhà đất do mẹ con cụ BĐ_Ngân quản lý sử dụng theo pháp luật.