cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

53/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng tín dụng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 481
  • 17

Tranh chấp hợp đồng tín dụng

30-09-2013
TAND cấp huyện

Ngày 19/8/2011 NĐ_Ngân Hàng Thương mại cổ phần Phúc An (sau đây gọi tắt là NĐ_Ngân Hàng Phúc An) và BĐ_Công ty TNHH May Trường Ân (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty May Trường Ân) có ký kết hợp đồng tín dụng số 006/08/11BL với nội dung NĐ_Ngân Hàng Phúc An đồng ý cho BĐ_Công ty May Trường Ân vay số tiền 650.000.000 đồng, hạn vay 12 tháng, mục đích vay bổ sung vốn kinh doanh, lãi suất trong hạn 1,9%/tháng, lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, lãi suất được tự động điều chỉnh từng thời kỳ theo qui định của Ngân hàng.


52/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng dịch vụ Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1024
  • 32

Tranh chấp hợp đồng dịch vụ

27-09-2013
TAND cấp huyện

Nguyên đơn và Bị đơn có ký hợp đồng tổ chức sự kiện số 24/HĐTT/T10 – 2011 ngày 24/10/2011 với nội dung Nguyên đơn biên tập, dàn dựng và tổ chức sự kiện lễ khai trương tòa nhà hội sở mới LQ_Ngân hàng TMCP Định Vinh (LQ_DVCOMBANK) cho Bị đơn. Việc thi công, thực hiện công việc chi tiết và giá trị hợp đồng được cả hai bên thống nhất thể hiện trong các phụ lục hợp đồng số 1 ngày 24/10/2011, số 2 ngày 26/10/2011, số 3 ngày 27/10/2011 và số 4 ngày 31/10/2011. Căn cứ vào hợp đồng và các phụ lục hợp đồng, lễ khai trương được tổ chức vào sáng ngày 12/11/2011 tại 927 THĐ, Phường 1, Quận Y, Thành phố HCM.


06/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thi công Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 1022
  • 24

Tranh chấp hợp đồng thi công

27-09-2013
TAND cấp huyện

Ngày 15/4/2010 NĐ_Công ty TNHH Xây dựng Toàn Tâm (sau đây gọi tắt là NĐ_Công ty Toàn Tâm) có ký kết hợp đồng kinh tế với BĐ_Công ty TNHH Một thành viên sản xuất Anh Minh (sau đây gọi tắt là BĐ_Công ty Anh Minh) về việc NĐ_Công ty Toàn Tâm thi công lắp đặt công trình văn phòng làm việc cho BĐ_Công ty Anh Minh. Nội dung hợp đồng như sau: NĐ_Công ty Toàn Tâm thực hiện công việc thi công nhà văn phòng tại địa chỉ 22 PTD, phường 04, quận TB cho BĐ_Công ty Anh Minh. Giá trị hợp đồng là 2.450.000.000 đồng, giá trị phát sinh là 386.731.119 đồng.


49/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 2409
  • 62

Tranh chấp hợp đồng thuê mặt bằng

26-09-2013
TAND cấp huyện

Theo đơn khởi kiện đề ngày 15.01.2013, bản tự khai và các biên bản hòa giải, nguyên đơn NĐ_Công ty TNHH Schonden Việt Nam trình bày: Ngày 20/12/2007 theo hợp đồng thuê và bản sửa đổi hợp đồng thuê mặt bằng thuộc tòa nhà CT Plaza giữa NĐ_Công ty Schonden Việt Nam (từ đây gọi tắt là NĐ_Công ty Schonden) và BĐ_Công ty cổ phần quốc tế T & A (từ đây gọi tắt là BĐ_Công ty T & A) đã ký kết, chúng tôi đã chuyển số tiền đặt cọc cho BĐ_Công ty T & A nhằm thuê mặt bằng phòng 601-Tòa nhà C.T Plaza với số tiền như sau: Đợt 1: 27.597USD; đợt 2: 814.342.620đ


46/2013/KDTM-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nước Cocacola Sơ thẩm Kinh doanh thương mại

  • 739
  • 30

Tranh chấp hợp đồng mua bán nước Cocacola

18-09-2013
TAND cấp huyện

Tại đơn khởi kiện nộp ngày 18/4/2013, bản tự khai ngày 19/6/2013 bà NĐ_Trần Thái Minh Thư trình bày: Ngày 12/10/2012 bà BĐ_Nguyễn Thị Liên là tổng đại lý Cocacola tại LA, bà BĐ_Liên nói công ty Cocacola có lên giá gốc và nói bà đóng tiền cho bà BĐ_Liên thì bà BĐ_Liên sẽ chuyển tiền cho công ty Cocacola để giữ hàng, giữ giá cho bà. Nhưng khi chuyển xong số tiền 1.281.750.000 đồng tương đương với số hàng là 8500 thùng cocacola, bà BĐ_Liên viện cớ công ty Cocacola không giao đủ hàng nên bà BĐ_Liên không có đủ hàng giao cho bà mà chỉ giao 5.480 thùng cocacola, số còn lại là 3020 thùng cocacola có giá trị tương đương 513.400.000 đồng không thấy bà BĐ_Liên giao. Bà có gọi điện thoại cho công ty Cocacola thì đuợc biết tại thời điểm đó bà BĐ_Liên không còn là đại lý của Cocacola. Bà nhiều lần liên lạc với bà BĐ_Liên nhưng bà BĐ_Liên không trả tiền. Nay bà yêu cầu phía bị đơn là ông BĐ_Sang và bà BĐ_Liên phải thanh toán ngay một lần số tiền: 513.400.000 đồng và 256.700.000 đồng là tiền bồi thường tương đương 50% giá trị 513.400.000 đồng do vi phạm hợp đồng. Tổng cộng là 770.100.000 đồng.