cơ sở dữ liệu pháp lý



Sắp xếp:

1819/2016/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng thuê nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1575
  • 19

Tranh chấp hợp đồng thuê nhà

01-09-2016
TAND cấp huyện

Trong bản tự khai, các biên bản lập tại Tòa, Ông BĐ_Trương Minh Quân và bà BĐ_Lê Thị Hân (bị đơn) xác nhận đã thuê nhà của ông NĐ_Cần từ năm 2002, việc thuê nhà chỉ thỏa thuận miệng, không làm văn bản, giá thuê nhà ban đầu là 800.000 đồng, đến giữa năm 2010 bị đơn tự nguyện trả mỗi tháng là 1.500.000 đồng. Bị đơn xác nhận còn nợ tiền thuê nhà của nguyên đơn nhưng ít hơn số tiền nguyên đơn nêu ra. Tuy nhiên do khi thuê nhà, nguyên đơn có hứa là khi nào nhận được tiền đền bù giải tỏa sẽ hỗ trợ bị đơn vì có công tôn tạo lại căn nhà cũ nát và bồi đắp đường đất sạt lở và nhờ bị đơn đã giữ gìn, bồi đắp nhà đất nên nguyên đơn mới nhận được tiền đền bù giải tỏa. Bị đơn sẽ trả lại nhà đã thuê nếu nguyên đơn hỗ trợ 300.000.000 đồng là số tiền bị đơn cho rằng đã bỏ ra để chống sạc lỡ, tôn tạo, sửa chữa nhà mới ở được.


333/2016/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1189
  • 12

Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà và chuyển nhượng quyền sử dụng đất

25-08-2016
TAND cấp huyện

Ngày 13/4/2011 ông NĐ_Nguyễn Văn Sinh có thỏa thuận với bà BĐ_Võ Thị Bình để mua một phần căn nhà tại địa chỉ 98/2, tổ 80, khu phố 7, phường TTN, Quận X (ngang 4m; dài 21,5m) với giá 1.750.000.000 đồng, thanh toán thành 03 đợt như sau: đợt 1 đặt cọc 350.000.000 đồng, đợt 2 giao 400.000.000 đồng vào ngày 13/5/2011, phần còn lại 1.000.000.000 đồng giao hết sau khi hoàn thành thủ tục gồm thừa kế, tách thửa ra sổ hồng sau khi được Phòng công chứng sang tên cho bên mua.


635/2016/DS-ST: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà Sơ thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1286
  • 11

Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà

22-06-2016
TAND cấp huyện

Nguyên đơn bà NĐ_Nguyễn Thị Hương (do ông Nguyễn Tấn Đức đại diện) trình by: ngày 05/01/2014, bà NĐ_Nguyễn Thị Hương và bà BĐ_Phạm Thị Lệ Hân có ký hợp đồng chuyển nhượng nhà và đất căn nhà tại số 11C/A khu phố 1, Phường TMT, Quận X, thành phố HCM; do bà BĐ_Phạm Thị Lệ Hân và ông LQ_Lê Thanh Phụng là chủ sở hữa theo Giấy Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được UBND Quận X cấp số 2970 ngày 27/5/2003. Giá mua bán thoả thuận là 3.500.000.000đ (ba tỷ năm trăm triệu đồng). Hình thức giao kết hợp đồng mua nhà bằng giấy tay. Phương thức thanh toán: Đặt cọc lần 1: ngày 05/01/2014 số tiền là 200.000.000đ (hai trăm triệu đồng). Trả tiền lần 2: ngày 05/02/2014, số tiền 3.300.000.000đ (ba tỷ ba trăm triệu đồng) số tiền còn lại, bà NĐ_Hương sẽ thanh toán hết sau khi ký tên tại Phòng Công chứng nhà nước.


671/2015/DSPT: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 1332
  • 30

Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

10-06-2016
TAND cấp tỉnh

Bà NĐ_Lê Thị Hoa trước đây là Việt kiều Anh, sau đó bà có nguyện vọng hồi hương trở về Việt Nam để sinh sống. Năm 2001, bà NĐ_Hoa có nhờ người cậu họ của bà tên là Nguyễn Bình Đẳng mua dùm một lô đất thổ cư tọa lạc tại Phường 12, quận GV, có diện tích 128 m2, thửa số 1376, tờ bản đồ số 01, với giá 192.000.000 đồng. Năm 2005, em ruột bà NĐ_Hoa là bà BĐ_Lê Thị Viên và chồng bà BĐ_Viên là ông BĐ_Lê Văn Thảo cùng nói với bà NĐ_Hoa rằng do ông Đẳng bị bệnh tim, sức khỏe không tốt nên đề nghị bà NĐ_Hoa nên sang tên lại để hai vợ chồng bà BĐ_Viên, ông BĐ_Thảo đứng tên dùm lô đất này.


675/2016/DS-PT: Tranh chấp thừa kế Phúc thẩm Dân sự - Hôn nhân gia đình - Đất đai - Thừa kế

  • 862
  • 35

Tranh chấp thừa kế

02-06-2016
TAND cấp tỉnh

Trong quá trình chung sống ông Bèn và bà Chính tạo lập được căn nhà có diện tích 114,7m2 tọa lạc tại số 61/3 ấp XTĐ 1, xã XTĐ, huyện HM, Thành phố HCM (nhà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở). Ông Bèn chết năm 1982 không để lại di chúc, tính đến thời điểm bà NĐ_Linh có đơn khởi kiện đã hết thời hiệu khởi kiện nên phần di sản của ông Bèn để lại là ½ căn nhà số 61/3 ấp XTĐ 1, xã XTĐ, huyện HM, Thành phố HCM được các đồng thừa kế của ông Bèn thỏa thuận là tài sản chung tại biên bản thỏa thuận ngày 07/12/2008. Đối với phần di sản của bà Chính để lại là ½ căn nhà số 61/3 ấp XTĐ 1, xã XTĐ, huyện HM, Thành phố HCM, phía bị đơn cung cấp di chúc thì bà NĐ_Linh đề nghị Tòa án xem xét tính hợp pháp của di chúc để phân xử theo quy định của pháp luật. Nay bà NĐ_Linh khởi kiện yêu cầu Tòa án chia di sản thừa kế của bà Chính và tài sản chung của các đồng thừa kế (phần di sản của ông Bèn đã được các đồng thừa kế thỏa thuận) là giá trị nhà, đất nêu trên theo quy định của pháp luật.